|
Quản lý đội tàu
|
|
Giải bản tàu cá không có nhu cầu đăng ký, đăng kiểm để tham gia hoạt động theo quy định
|
|
Tham mưu ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ tàu cá không đủ điều kiện hoạt động khai thác thủy sản chuyển sang nghề khác để đảm bảo việc làm, thu nhập và sinh kế cho người dân
|
|
Rà soát, yêu cầu các tàu cá đã đăng ký viết biển số, đánh dấu tàu cá đúng quy định và thực hiện cấp giấy phép khai thác thủy sản cho các tàu cá này
|
|
Lập và thường xuyên cập nhật danh sách tàu cá không đủ điều kiện hoạt động
|
|
Tập kết các tàu cá không đủ điều kiện hoạt động neo đậu tập trung và áp dụng các biện pháp quản lý (niêm yết danh sách tại cộng đồng, niêm phong tàu cá, không để ngư cụ và trang thiết bị trên tàu, giao cá nhân theo dõi giám sát) để đảm bảo các tàu cá này không tham gia hoạt động
|
|
Đối soát, cập nhập dữ liệu thông tin của từng tàu cá (chủ tàu, số căn cước công dân, địa chỉ, điện thoai liên hệ...) trên cơ sở dữ liệu VNFishbase và VMS gắn với cơ sở dữ liệu dân cư VneID
|
|
Kiểm soát tàu cá tại cảng cá
|
|
Công bố mở các cảng cá đã được đầu tư từ ngân sách nhà nước, rà soát các cảng cá tư nhân hiện có tại địa phương để công bố mở đưa vào hoạt động để đáp ứng nhu cầu bốc dỡ sản phẩm khai thác của ngư dân
|
|
Chỉ định cơ quan chuyên môn bố trí đủ nguồn lực (kinh phí, nhân lực) thực hiện kiểm tra kiểm soát, xử lý tàu cá vi phạm quy định pháp luật tại các cảng cá
|
|
Giám đốc Ban quản lý cảng cá, bến cá bổ sung nhân sự có chuyên môn nghiệp vụ để kiểm tra, xác minh thông tin tàu cá rời, cập, cảng, thực hiện giám sát sản lượng bốc dỡ qua cảng; thực hiện eCDT, nhập dữ liệu tại cảng cá Trân Châu, Ngọc Hải theo quy định
|
|
Rà soát, đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường chỉ định cảng cá đủ điều kiện cho tàu cá từ vùng khơi trở ra cập cảng, cảng cá đủ điều kiện xác nhận nguồn gốc thủy sản khác thác theo quy định
|
|
Lập danh sách cơ sở thu mua thủy sản khai thác (nậu vựa) tại cảng cá để quản lý, yêu cầu các cơ sở này chỉ được hoạt động tại các cảng cá đã được công bố mở, không thu thủy sản khác thác từ tàu cá ngoài khu vực quản lý của cảng cá
|
|
Yêu cầu tất cả các tàu cá tham gia hoạt động phải thực hiện các thủ tục rời, cập cảng và bốc dỡ sản phẩm tại cảng; xuất, nhập Đồn/trạm Biên phòng theo quy định của pháp luật. Đảm bảo số lượng tàu cá rời, cập cảng phải bằng số lượng tàu cá xuất, nhập Đồng/Trạm Biên phòng
|
|
Công an cấp xã chủ trì, phối hợp với Đồng/Trạm Biên phòng, chính quyền cấp xã tuần tra kiểm tra, xử lý tài cá, cơ sở thu mua thủy sản khai thác ngoài khu vực cảng đã được công bố mở theo quy định
|
|
Thực hiện Hệ thống truy xuất điện tử eCDT
|
|
Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin tại cảng cá để hỗ trợ ngư dân thực hiện hệ thống eCDT
|
|
Yêu cầu toàn bộ tàu cá có chiều dài từ 15 trở lên tham gia hoạt động thực hiện rời, cập cảng trên eCDT tại tất cả các cảng cá đã được công bố mở và sử dụng hệ thống nhật ký khai thác thủy sản điện tử
|
|
Giám sát sản lượng bốc dỡ qua cảng, hồ sơ truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác trên hệ thống eCDT
|
|
Lập danh sách, Kiểm soát tàu cá, thu nhật ký, báo cáo khai thác, báo cáo chuyển tải sản phẩm tại các khu vực chưa công bố mở cảng cá, không có cảng cá chỉ định; xử lý nghiêm tài cá không cập cảng bố dỡ thủy sản
|
|
Ngăn chặn, xử lý tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài
|
|
Lập danh sách đối tượng nguy cơ cao vi phạm (chủ tàu, ngư dân, đã vi phạm, thường xuyên mất kết nối VMS...)
|
|
Cung cấp dịch vụ thông tin liên lạc áp dụng các biện pháp kĩ thuật, nghiệp vụ trinh sát, phát hiện, ngăn chặn tàu cá và ngư dân có ý định vi phạm vùng biển nước ngoài ngay tại cộng đồng
|
|
Hoàn thiện hồ sơ để xử phạt tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài
|
|
Bố trí kinh phí điều động tàu kiểm tra tham gia phối hợp với các lực lượng chức năng thực thi pháp luật trên biển, tuần tra kiểm tra kiểm soát tàu cá tại vùng biển giáp ranh với các nước để ngăn chặn, xử lý tàu cá vi phạm vượt ranh giới được phép khai thác trên biển
|
|
Xử lý tàu cá vi phạm thiết bị giám sát hành trình
|
|
Ban hành chính sách hỗ trợ ngư dân thay thế thiết bị VMS duy trì kết nối VMS 24/24 kể cả tàu neo đậu tại bờ đáp ứng điều kiện theo quy định. Hoàn thành việc thay thế thiết bị VMS trên toàn bộ tàu cá có chiều dài từ 24m trở lên trước ngày 30/6/2025, các tàu có chiều dài từ 15m trở lên theo quy định trước ngày 30/7/2025
|
|
Yêu cầu các nhà cung cấp thiết bị VMS phối hợp kiểm tra, hướng dẫn ngư dân lắp đặt kết nối thiết bị VMS với nguồn điện thường xuyên, ổn định trên tàu cá
|
|
Triển khai áp dụng hệ thống báo cáo vị trí tàu cá tự động khi mất kết nối VMS trên biển
|
|
Tổ chức trực ban 24/7 và khai thác các chức năng của hệ thống VMS để theo dõi, giám sát phát hiện cảnh báo thông báo tàu cá mất kết nổi vượt ranh giới cho phép khai thác trên biển để các cơ quan thực thi pháp luật trên biển nơi tàu về bờ để xử phạt theo quy định
|
|
Hoàn thiện hồ sơ quyết định xử phạt 25 tàu cá có chiều dài từ 24m trở lên mất kết nối VMS trên 06 giờ trên biển không báo cáo vị trí về bờ, 03 tàu cá mất kết nối trên biển trên 10 ngày không về bờ chưa xử phạt theo quy định
|
|
Hoàn thiện hồ sơ, quyết định xử phạt 233 tàu cá có chiều dài từ 15 đến dưới 24m mất kết nối VMS trên 06 giờ trên biển không báo cáo vị trí về bờ nhiều lần (05 lần trở lên), 50 tàu cá mất kết nối VMS trên biển trên 10 ngày không về bờ chưa xử phạt theo quy định
|