TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Thành phố Hải Phòng

Thời gian: 11/09/2025 14:53

Phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế

Ngày 12/6/2025 Chính phủ ban hành Nghị định số 147/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế, Nghị định quy định thẩm quyền trong lĩnh vực bảo trợ xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội và trình tự, thủ tục thực hiện các thủ tục hành chính khi phân định thẩm quyền từ thẩm quyền của cấp huyện cho cấp xã hoặc cấp tỉnh như sau:

Thẩm quyền quyết định hưởng, điều chỉnh, tạm dừng, thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng, hỗ trợ chi phí mai táng đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn

Thẩm quyền quyết định hưởng, điều chỉnh, tạm dừng, thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng và hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại Nghị định số 109/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về việc hỗ trợ đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn (gọi chung là Nghị định số 109/2015/NĐ-CP) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (gọi chung là cấp xã) thực hiện.

Trình tự, thủ tục thực hiện, điều chỉnh, tạm dừng, thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng

Đối tượng gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng Tờ khai theo Mẫu 01 (đối với trường hợp đề nghị hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng), Tờ khai theo Mẫu 02 (đối với trường hợp đề nghị điều chỉnh trợ cấp sinh hoạt hằng tháng), Giấy đề nghị theo Mẫu 04 (đối với trường hợp thôi hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng) ban hành kèm theo Nghị định số 109/2015/NĐ-CP đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang cư trú;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị kèm theo các giấy tờ liên quan của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, thực hiện xác thực và chuẩn hóa thông tin liên quan của đối tượng với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định và thực hiện chi trả trợ cấp sinh hoạt hằng tháng cho đối tượng theo quy định pháp luật. Thời gian hưởng, điều chỉnh trợ cấp sinh hoạt hằng tháng từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký quyết định;
Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, điều chỉnh trợ cấp sinh hoạt hằng tháng thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng phải chấp hành án phạt tù hoặc bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú quyết định tạm dừng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng;

Trường hợp đối tượng đang hưởng thay đổi nơi cư trú và có đề nghị được nhận trợ cấp sinh hoạt hằng tháng ở nơi cư trú mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cũ quyết định thôi chi trả tại địa bàn và có văn bản gửi kèm theo giấy tờ liên quan của đối tượng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của đối tượng;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của đối tượng căn cứ giấy tờ liên quan của đối tượng quyết định trợ cấp sinh hoạt hằng tháng cho đối tượng từ tháng thôi chi trả tại nơi cư trú cũ.

Trường hợp đối tượng đang hưởng bị chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thôi trợ cấp sinh hoạt hằng tháng từ tháng sau tháng đối tượng chết, không đủ điều kiện hưởng;

Đối tượng đang hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định trước ngày Nghị định này có hiệu lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ bàn giao của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và tiếp tục thực hiện chi trả chính sách cho đối tượng theo quy định.

Trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ chi phí mai táng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tổ chức mai táng có Tờ khai theo Mẫu số 3a hoặc 3b gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức mai táng;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai của Cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tổ chức mai táng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định hỗ trợ chi phí mai táng;

Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng trước ngày Nghị định này có hiệu lực, nhưng chưa có quyết định hỗ trợ chi phí mai táng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, căn cứ hồ sơ và giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện trình tự, thủ tục quyết định hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định tại điểm b khoản này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải làm lại giấy tờ quy định tại điểm a khoản này.

Thẩm quyền quyết định hưởng, điều chỉnh mức hưởng, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội

Thẩm quyền quyết định hưởng, điều chỉnh mức hưởng, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội (gọi chung là Nghị định số 20/2021/NĐ-CP) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trình tự, thủ tục thực hiện như sau:

Đối tượng đề nghị hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng (sau đây gọi chung là người đề nghị) có hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, thực hiện xác thực và chuẩn hóa thông tin liên quan của đối tượng với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định và thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng cho đối tượng. Thời gian hưởng từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký quyết định;
Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, điều chỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;

Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng thay đổi nơi cư trú và có đề nghị được nhận chế độ chính sách ở nơi cư trú mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cũ quyết định thôi chi trả chế độ, chính sách tại địa bàn và có văn bản gửi kèm theo giấy tờ có liên quan của đối tượng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của đối tượng;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới căn cứ giấy tờ liên quan của đối tượng quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng theo mức tương ứng áp dụng tại địa bàn từ tháng thôi chi trả tại nơi cư trú cũ;

Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng bị chết, không còn đủ điều kiện hưởng hoặc thay đổi điều kiện hưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định thôi hưởng hoặc điều chỉnh mức hưởng. Thời gian thôi hưởng hoặc điều chỉnh mức hưởng từ tháng ngay sau tháng đối tượng chết, không đủ điều kiện hưởng hoặc thay đổi điều kiện hưởng;

Đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định trước ngày Nghị định này có hiệu lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ bàn giao của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và tiếp tục thực hiện chi trả chính sách cho đối tượng theo quy định.

Trường hợp đối tượng đã nộp hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa có quyết định trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ hồ sơ và giấy tờ của đối tượng thực hiện trình tự, thủ tục quyết định trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng cho đối tượng.

Thẩm quyền quyết định hỗ trợ chi phí mai táng

Thẩm quyền quyết định hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại Điều 11, Điều 14 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trình tự, thủ tục thực hiện

Cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức chịu trách nhiệm mai táng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP có Tờ khai theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai của cá nhân, cơ quan, đơn vị tổ chức đứng ra mai táng cho đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định hỗ trợ chi phí mai táng và thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ theo quy định;

Trường hợp cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức đã nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa có quyết định hỗ trợ chi phí mai táng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ hồ sơ và giấy tờ của cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện trình tự, thủ tục quyết định hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định.

Thẩm quyền quyết định hỗ trợ lương thực, nhu yếu phẩm thiết yếu; hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng; hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà và hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác

Thẩm quyền quyết định hỗ trợ lương thực, nhu yếu phẩm thiết yếu quy định tại Điều 12; hỗ trợ chi phí điều trị người bị thương nặng quy định tại Điều 13; hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà quy định tại Điều 15 và hỗ trợ khẩn cấp đối với trẻ em khi cha, mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh hoặc các lý do bất khả kháng khác quy định tại Điều 16 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trình tự, thủ tục thực hiện

Khi phát hiện trên địa bàn có hộ gia đình hoặc các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12; Điều 13; Điều 15; Điều 16 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát, tổng hợp danh sách và xem xét quyết định hỗ trợ cho hộ gia đình, đối tượng từ nguồn lực của địa phương;

Trường hợp cấp xã thiếu nguồn lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ theo quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội.

Thẩm quyền quyết định nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp tại cộng đồng

Thẩm quyền quyết định nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

 Trình tự, thủ tục thực hiện

Khi phát hiện có đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP và đánh giá có hộ gia đình đủ điều kiện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trên địa bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo kiểm tra, xác minh và xem xét quyết định hỗ trợ; bàn giao đối tượng cho hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;

Thời gian nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP không quá 03 tháng. Trường hợp hết thời gian nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mà hộ gia đình, cá nhân không tiếp tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chuyển hộ gia đình, cá nhân khác nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc có văn bản đề nghị cơ sở trợ giúp xã hội tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở.

Thẩm quyền quyết định, đề nghị tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội

Thẩm quyền quyết định tiếp nhận, đề nghị tiếp nhận đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Trình tự, thủ tục thực hiện

Đối tượng có giấy tờ theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy tờ của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo tổ chức xem xét, thực hiện xác thực và chuẩn hóa thông tin liên quan của đối tượng với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định tiếp nhận đối tượng vào cơ sở trợ giúp xã hội thuộc phạm vi quản lý hoặc có văn bản đề nghị (gửi kèm theo giấy tờ liên quan của người đề nghị) gửi cơ sở trợ giúp xã hội thuộc phạm vi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý;

 Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội xem xét, quyết định tiếp nhận đối tượng vào nuôi dưỡng, chăm sóc tại cơ sở hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc tại cộng đồng;

Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện tiếp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc trong cơ sở trợ giúp xã hội, cơ quan giải quyết thủ tục phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

                                                                                                          Minh Bảo

Lượt truy cập: 4497408
Trực tuyến: ...

TRANG THÔNG TIN VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Cơ quan chủ quản: UBND thành phố Hải Phòng

Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng

Trưởng Ban biên tập: Ngô Quang Giáp

Liên hệ

 Địa chỉ: Tòa nhà E, Trung tâm Chính trị - Hành chính, Khu đô thị Bắc sông Cấm, phường Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

 Điện thoại: 0225.3846314

 Fax: 0225.3640091

 Email: sotp@haiphong.gov.vn