TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Thành phố Hải Phòng

Thời gian: 20/05/2024 08:18

Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hải Phòng

Ngày 04/3/2024, Ủy ban nhân dân thành phố có Quyết định số 06/ 2024/QĐ-UBND ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hải Phòng. Quyết định có hiệu lực từ ngày 15/3/2024.

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy định về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hải Phòng.

Đối tượng áp dụng: Cán bộ, công chức các cơ quan hành chính nhà nước; Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố, người làm việc trong các hội có tính chất đặc thù được giao biên chế; Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

2. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng

- Chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo các chương trình, đề án, dự án của Trung ương và thành phố có quy định riêng thì thực hiện theo quy định tại các chương trình, đề án, dự án đó.

- Cán bộ, công chức, viên chức không được tự ý dự tuyển các khóa đào tạo, bồi dưỡng khi chưa có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền, trừ trường hợp tự túc hoàn toàn về thời gian, kinh phí và đảm bảo hoàn thành công vụ hoặc hoạt động nghề nghiệp được giao.

- Không cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng từ hai khóa học trở lên trong cùng một thời gian (kể cả khóa đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức vừa học, vừa làm).

- Thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 101/2017/NĐ-CP).

Điều 3 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP

- Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.

- Thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm.

- Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức.

- Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.

Điều kiện, tiêu chuẩn chung để cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

- Đã được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức;

- Việc đào tạo phải gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng sắp xếp, bố trí, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị;

- Có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công tác;

- Không trong thời gian xem xét thi hành kỷ luật, đình chỉ công tác, không thuộc đối tượng bị điều tra, kiểm tra; không trong thời gian kỷ luật, đang nghỉ chế độ chính sách theo quy định;

- Có đủ sức khỏe và đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu của từng khóa đào tạo, bồi dưỡng.

Điều kiện, hồ sơ cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước

- Điều kiện cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo đại học, sau đại học:

+ Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn chung được cử đi đào tạo, bồi dưỡng;

+ Đối với đào tạo đại học, phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP; đối với đào tạo sau đại học, phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP;

Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về đối tượng, điều kiện đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học

1. Cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hoặc công tác tại các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.

Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về điều kiện đào tạo sau đại học

1. Đối với cán bộ, công chức:

- Có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) và 02 năm liên tục liền kề trước thời điểm được cử đi đào tạo hoàn thành tốt nhiệm vụ;

- Không quá 40 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu;

- Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;

- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

2. Đối với viên chức:

- Đã kết thúc thời gian tập sự (nếu có);

- Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hoạt động nghề nghiệp tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;

- Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.

+ Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo đại học, sau đại học phải được sự đồng ý bằng văn bản của cấp có thẩm quyền trước khi đi dự tuyển theo quy định phân cấp quản lý cán bộ;

+ Đối với công chức, viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị đang học đại học, sau đại học thì tiếp tục học và có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng đơn vị sử dụng theo phân cấp. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tạo điều kiện về thời gian đi học cho công chức, viên chức nhưng việc học tập không được ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

- Điều kiện cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng trong nước:

+ Cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia các khóa bồi dưỡng chức vụ lãnh đạo quản lý, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực theo yêu cầu vị trí việc làm khi đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu về phạm vi, đối tượng của chương trình bồi dưỡng và phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức. Cán bộ, công chức, viên chức không được tự ý dự tuyển các khóa bồi dưỡng chức vụ lãnh đạo quản lý, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức khi chưa có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;

+ Việc cử cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP; Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 89/2021/NĐ-CP).

- Hồ sơ cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước: Thực hiện theo yêu cầu cụ thể của khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

- Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước: Căn cứ hồ sơ đề nghị, cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thẩm định hồ sơ theo quy định, quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp quản lý cán bộ.

Điều kiện, hồ sơ cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài

- Điều kiện cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học ở nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP và các quy định về đào tạo cán bộ, công chức, viên chức của Trung ương và Thành phố.

- Điều kiện cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Điều 31, Điều 32 Nghị định số 101/2017/NĐ- CP.

Điều 31 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về yêu cầu

1. Quốc gia được chọn để cử cán bộ, công chức, viên chức đến học tập phải đáp ứng những yêu cầu sau:

a) Có nền hành chính hiện đại, có kinh nghiệm quản lý về lĩnh vực cần học tập, nghiên cứu và có thể áp dụng ở Việt Nam;

b) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có các điều kiện học tập, nghiên cứu, phương pháp giảng dạy đáp ứng được mục đích, nội dung, chương trình của khóa bồi dưỡng.

2. Việc tổ chức bồi dưỡng ở nước ngoài phải bảo đảm công khai, minh bạch, chất lượng và hiệu quả.

3. Việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài phải bảo đảm phù hợp với nhu cầu của cơ quan, đơn vị.

Điều 32 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về điều kiện bồi dưỡng ở nước ngoài

1. Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 01 tháng, cán bộ, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 18 tháng tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.

2. Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian từ 01 tháng trở lên, cán bộ, công chức, viên chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 02 năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.

3. Không trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; không thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật.

4. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trước liền kề.

5. Chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng.

6. Có sức khỏe bảo đảm đáp ứng yêu cầu khóa bồi dưỡng.

- Hồ sơ cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 45/2021/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế quản lý việc đi nước ngoài; quản lý sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng (sau đây viết tắt là Quyết định số 45/2021/QĐ-UBND).

- Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng nước ngoài: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 45/2021/QĐ-UBND.

Quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

- Quyền lợi: Được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP; Được hưởng các quyền lợi theo quy định hiện hành của Trung ương và thành phố về việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 37 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước:

- Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định;

- Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;

- Được hưởng các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật;

- Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.

2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị.

3. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số, ngoài những quyền lợi được hưởng theo quy định nêu trên, được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc.

- Trách nhiệm:

+ Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý theo quy định và yêu cầu học tập nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố;

+ Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải thực hiện quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học;

+ Cán bộ, công chức, viên chức không chấp hành quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng được cấp có thẩm quyền đồng ý sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định;

+ Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện quy định về đền bù kinh phí đào tạo (nếu vi phạm) theo đúng cam kết và các quy định hiện hành của Trung ương và thành phố;

+ Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải thực hiện các quy định khác về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của Trung ương và thành phố.

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Nghị định 89/2021/NĐ-CP; Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định khác về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của Trung ương và thành phố; Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2018/TT-BTC.

- Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định khác về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của Trung ương và thành phố; Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2018/TT-BTC và Nghị quyết số 23/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của Hội đồng nhân dân thành phố về quy định mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người hoạt động không chuyên trách thành phố Hải Phòng.

- Trường hợp có quy định khác của cấp có thẩm quyền thì thực hiện theo quy định của văn bản có hiệu lực theo quy định.

Thanh toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

- Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chi phí đào tạo, bồi dưỡng và kinh phí hỗ trợ đào tạo (nếu có) theo quy định (sau đây gọi chung là kinh phí đào tạo, bồi dưỡng).

- Hồ sơ thanh toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định hiện hành.

Đền bù kinh phí đào tạo

- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của thành phố hoặc cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù kinh phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trường hợp theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.

Điều 7 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về đền bù chi phí đào tạo

* Cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

* Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.

* Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.

* Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết theo quy định.

+ Trường hợp chuyển công tác ra khỏi các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hải Phòng trong thời gian được cử tham gia các khóa đào tạo hoặc sau khi hoàn thành khóa học nhưng chưa công tác đủ thời gian cam kết theo quy định.

- Kinh phí đền bù, cách tính kinh phí đền bù, điều kiện được giảm kinh phí đền bù, hoàn trả và thu hồi kinh phí đền bù:

+ Kinh phí đền bù bao gồm chi phí đào tạo và kinh phí hỗ trợ đào tạo theo quy định sau khi được giảm trừ kinh phí đền bù (nếu có).

+ Cách tính kinh phí đền bù áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.

+ Điều kiện được giảm, miễn kinh phí đền bù: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng phải đền bù kinh phí đào tạo mà chuyển công tác đến các cơ quan, đơn vị khác không thuộc thành phố Hải Phòng nếu được Ủy ban nhân dân thành phố cho phép miễn đền bù thì không phải đền bù kinh phí đào tạo.

- Hội đồng xét đền bù: Các quy định và nội dung công việc liên quan đến hội đồng xét đền bù thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP. Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức căn cứ các quy định hiện hành thành lập Hội đồng xét đền bù, báo cáo kết quả xét đền bù kinh phí với Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, quyết định.

- Thẩm quyền quyết định đền bù theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.

- Hoàn trả và thu hồi kinh phí đền bù thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.

Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng

Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 979-QĐ/TU ngày 19/4/2023 của Thành ủy Hải Phòng về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; Quyết định số 45/2021/QĐ-UBND; Quyết định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 22/02/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định một số nội dung về quản lý tổ chức bộ máy, quản lý công chức tại các cơ quan hành chính nhà nước của thành phố Hải Phòng; Quyết định 62/2022/QĐ-UBND ngày 02/11/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định quản lý tổ chức bộ máy, quản lý viên chức và lao động hợp đồng trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Hải Phòng.

Nguyễn Nguyên

 

 

 

Lượt truy cập: 4380815
Trực tuyến: ...

TRANG THÔNG TIN VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Cơ quan chủ quản: UBND thành phố Hải Phòng

Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng

Trưởng Ban biên tập: Ngô Quang Giáp

Liên hệ

 Địa chỉ: Tòa nhà E, Trung tâm Chính trị - Hành chính, Khu đô thị Bắc sông Cấm, phường Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

 Điện thoại: 0225.3846314

 Fax: 0225.3640091

 Email: sotp@haiphong.gov.vn