Ngày 11/11/2020, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Biên phòng Việt Nam, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022.
1. Hoạt động cơ bản về biên phòng
Nội dung này từ Điều 9 đến Điều 12, quy định về nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân; phối hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng; hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới, cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và hợp tác quốc tế về biên phòng, cụ thể:
1.1. Về nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân (Điều 9)
Nhằm làm rõ hơn sự kết hợp giữa nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân với thế trận quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; thống nhất với khoản 1 Điều 28 Luật Biên giới quốc gia và để thể chế hóa quan điểm của Đảng tại Nghị quyết số 33-NQ/TW về xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia. Luật Biên phòng Việt Nam xác định cụ thể 05 nội dung cơ bản xây dựng nền biên phòng toàn dân và 04 nội dung xây dựng thế trận biên phòng toàn dân (Điều 9), cụ thể:
- 05 nội dung cơ bản xây dựng nền biên phòng toàn dân, gồm:
+ Xây dựng, tổ chức thực hiện Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự và kế hoạch phòng thủ ở khu vực biên giới;
+ Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở khu vực biên giới;
+ Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần, quân sự, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ biên phòng;
+ Xây dựng lực lượng bảo vệ biên giới quốc gia toàn dân vững mạnh, rộng khắp; xây dựng BĐBP cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số thành phần tiến thẳng lên hiện đại;
+ Xây dựng phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
- 04 nội dung cơ bản xây dựng thế trận biên phòng toàn dân, gồm:
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, bố trí các cụm dân cư đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới;
+ Xây dựng công trình phòng thủ liên hoàn, vững chắc; tổ chức, bố trí lực lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ biên phòng;
+ Phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, lực lượng phát huy sức mạnh tổng hợp, kịp thời xử lý các tình huống ở biên giới, khu vực biên giới;
+ Tổ chức Nhân dân tham gia thực hiện nhiệm vụ biên phòng.
1.2. Về phối hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng (Điều 10)
Nhằm đảm bảo nguyên tắc một việc do nhiều chủ thể thực hiện nhưng chỉ một chủ thể chủ trì, phát huy được sức mạnh tổng hợp và thuận lợi trong thực thi nhiệm vụ biên phòng. Luật Biên phòng Việt Nam quy định về phối hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng theo nhóm nhiệm vụ; đối với nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới do Bộ Quốc phòng chủ trì; đối với nhiệm vụ xây dựng biên giới quốc gia, khu vực biên giới do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương chủ trì trên cơ sở chức năng quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực do pháp luật quy định. Đồng thời, quy định cụ thể về phạm vi, nguyên tắc, nội dung phối hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng.
Cụ thể hóa nội dung của Điều này, Chính phủ quy định chi tiết việc phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương trong thực thi nhiệm vụ biên phòng; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết việc phối hợp giữa Bộ đội Biên phòng và các lực lượng khác thuộc Bộ Quốc phòng trong thực thi nhiệm vụ biên phòng.
1.3. Về hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền (Điều 11)
Để bảo đảm phù hợp với Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định những nội dung có liên quan đến quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật và luật hóa các văn bản dưới luật hiện hành; Luật Biên phòng Việt Nam quy định cụ thể các trường hợp được hạn chế hoặc tạm dừng, các hoạt động bị hạn chế hoặc tạm dừng, thẩm quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động trong vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và trình tự, thủ tục quyết định hạn chế hoặc tạm dừng trong các trường hợp (Điều 11).
1.4. Về hợp tác quốc tế (Điều 12)
Trên cơ sở các nội dung mà Luật Điều ước quốc tế đã quy định và rà soát nguyên tắc hợp tác quốc tế để tránh trùng lặp với Điều 3 Luật Biên giới quốc gia. Luật Biên phòng Việt Nam xác định 06 nội dung và 04 hình thức hợp tác quốc tế về biên phòng nhằm làm rõ nội dung hợp tác quốc tế trong thiết lập, phát triển quan hệ biên giới và xây dựng, mở rộng quan hệ hữu nghị với các nước có chung biên giới, các quốc gia và tổ chức quốc tế khác trên thế giới và khu vực, phù hợp với đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước hiện nay, cụ thể:
- 06 nội dung hợp tác quốc tế:
+ Thiết lập, phát triển quan hệ biên giới; xây dựng, mở rộng quan hệ hữu nghị với chính quyền, nhân dân, lực lượng chức năng của nước có chung đường biên giới và các quốc gia khác; phát triển quan hệ với các tổ chức quốc tế có liên quan;
+ Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về biên phòng; thiết lập, thực thi cơ chế hợp tác biên phòng song phương, đa phương theo quy định của pháp luật;
+ Đàm phán, giải quyết các vấn đề, vụ việc về biên giới, cửa khẩu; tuần tra biên giới; kiểm soát xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, qua lại biên giới theo quy định của pháp luật; phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật;
+ Đấu tranh ngăn chặn mọi hành động làm phương hại đến quan hệ biên giới giữa Việt Nam với các nước;
+ Phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn;
+ Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm về biên phòng, chuyển giao trang bị, khoa học và công nghệ để tăng cường năng lực thực thi nhiệm vụ biên phòng.
- 04 hình thức hợp tác quốc tế:
+ Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
+ Hội đàm, giao lưu hợp tác;
+ Trao đổi, chia sẻ thông tin;
+ Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Lực lượng Bộ đội Biên phòng
Nội dung này gồm 12 điều (từ Điều 13 đến Điều 24), quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của BĐBP; quyền hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, qua lại biên giới; sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; huy động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự; hình thức, biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; hệ thống tổ chức, trang bị, ngày truyền thống, tên giao dịch quốc tế, con dấu, trang phục, màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu và dấu hiệu nhận biết phương tiện của BĐBP, cụ thể:
2.1. Về vị trí, chức năng của Bộ đội Biên phòng (Điều 13)
Luật Biên phòng Việt Nam quy định chức năng “chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật” tại khoản 2 Điều 13 là phù hợp với quan điểm của Đảng, thống nhất với khoản 2 Điều 31 Luật Biên giới quốc gia, khoản 2 Điều 35 Luật Quốc phòng, khoản 5 Điều 16 Luật Công an nhân dân, thể chế hóa Thông báo số 165/TB-TW ngày 22/12/2004 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa IX) kết luận của Bộ Chính trị về tổ chức BĐBP.
Cụ thể như sau:
“1. Bộ đội Biên phòng là lực lượng vũ trang nhân dân, thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, là lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới.
2. Bộ đội Biên phòng có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Đảng, Nhà nước chính sách, pháp luật về biên phòng; thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại và chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.”.
2.2. Nhiệm vụ của Bộ đội Biên phòng (Điều 14)
Bộ đội Biên phòng có 12 nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của Luật. Nội dung điều luật này được xây dựng trên cơ sở kế thừa các quy định của Pháp lệnh BĐBP còn giá trị, phù hợp với thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của BĐBP trong thời gian qua cũng như yêu cầu, nhiệm vụ biên phòng trong tình hình mới. Đồng thời, thể chế hóa Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày 08/8/1995 của Bộ Chính trị về xây dựng BĐBP trong tình hình mới và Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia. Một số điểm mới của Điều này, cụ thể như sau:
- Bổ sung khoản 2 quy định BĐBP có nhiệm vụ “Tham mưu cho Bộ Quốc phòng về công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu và xây dựng lực lượng Bộ đội Biên phòng” cho phù hợp với vị trí, chức năng của BĐBP.
- Để tránh chồng chéo với nhiệm vụ của lực lượng Công an trên cùng một địa bàn, kế thừa quy định của Pháp lệnh hiện hành, khoản 4 Điều này quy định BĐBP có nhiệm vụ: “Duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với phương thức, thủ đoạn hoạt động của thế lực thù địch, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật”.
Ngoài ra, Ban Soạn thảo đã rà soát, chỉnh lý nhiều nội dung để bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi và sắp xếp lại 10 nhiệm vụ khác như quy định của Luật hiện nay.
2.3. Quyền hạn của Bộ đội Biên phòng (Điều 15)
Nội dung Điều này được quy định trên cơ sở rà soát quyền hạn của BĐBP ở các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để tránh chồng chéo với lực lượng Công an, Hải quan. Đồng thời, quy định rõ từng trường hợp hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Biên phòng cấp tỉnh và Đồn trưởng Đồn Biên phòng; quy định rõ việc huy động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự cho chặt chẽ, thống nhất; bổ sung quyền nổ súng đối với tàu thuyền trên biển, sông suối biên giới vì Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 chưa quy định; quyền truy đuổi bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật của BĐBP. Cụ thể:
- Bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị kỹ thuật để thực thi nhiệm vụ; áp dụng hình thức, biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
- Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu; cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực và các loại giấy tờ trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; kiểm tra, kiểm soát phương tiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xử lý phương tiện vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
- Đấu tranh, ngăn chặn, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
- Hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
- Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
- Huy động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự theo quy định tại Điều 18 của Luật này.
- Trực tiếp truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật từ biên giới vào nội địa; phối hợp với các lực lượng truy tìm, bắt giữ người có hành vi vi phạm pháp luật trốn chạy vào nội địa; truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật trốn chạy từ trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam ra ngoài phạm vi lãnh hải Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Hợp tác, phối hợp với lực lượng chức năng của nước có chung đường biên giới, các nước khác và tổ chức quốc tế trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, cửa khẩu, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.4. Phạm vi hoạt động của Bộ đội Biên phòng (Điều 16)
Luật Biên phòng Việt Nam xác định cụ thể về phạm vi hoạt động của BĐBP ở trong và ngoài khu vực biên giới trong các trường hợp, cụ thể:
- Hoạt động trong khu vực biên giới, cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý, địa bàn nội địa để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động ngoài biên giới theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp vì mục đích nhân đạo, hòa bình, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, kiểm soát xuất nhập cảnh, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.
2.5. Hình thức quản lý, bảo vệ biên giới (Điều 19)
Về quy định “Tư lệnh BĐBP quyết định chuyển hình thức quản lý, bảo vệ biên giới quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, báo cáo ngay Bộ Quốc phòng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình” tại điểm a khoản 2 là phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tiễn hiện nay. Quy định rõ thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong quản lý, bảo vệ biên giới trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm, tình trạng chiến tranh để bảo đảm tính khả thi, tránh hạn chế quyền con người, quyền công dân và thống nhất với quy định của pháp luật về quốc phòng.
Các hình thức quản lý, bảo vệ biên giới và thẩm quyền quyết định chuyển đổi các hình thức này được quy định tại Điều 19, bao gồm:
- Quản lý, bảo vệ biên giới thường xuyên được áp dụng trong trường hợp tình hình chủ quyền, lãnh thổ, an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới ổn định;
- Quản lý, bảo vệ biên giới tăng cường được áp dụng khi có sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội quan trọng diễn ra ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hai bên biên giới; tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội một số địa bàn ở khu vực biên giới diễn biến phức tạp; địa bàn ngoại biên, khu vực biên giới đang tiến hành diễn tập quân sự, an ninh, trật tự, xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn hoặc đang tiến hành hoạt động truy bắt tội phạm mà đối tượng phạm tội có thể vượt qua biên giới; khi lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới đề nghị;
- Quản lý, bảo vệ biên giới trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm, tình trạng chiến tranh thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc phòng.
Việc chuyển hình thức quản lý, bảo vệ biên giới trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm, tình trạng chiến tranh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
2.6. Biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới (Điều 20)
Bộ đội Biên phòng là một trong những cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia ở khu vực biên giới, nên khi thực hiện nhiệm vụ được áp dụng các biện pháp cơ bản bảo vệ an ninh quốc gia. Vì vậy, kế thừa các quy định của Pháp lệnh BĐBP và thực tiễn công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia hiện nay, Luật quy định có 07 biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới và xếp theo thứ tự cấp độ từ thấp đến cao, gồm: Vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ và vũ trang. Đồng thời, xác định: Nội dung, điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và trách nhiệm áp dụng các biện pháp nêu trên do pháp luật quy định.
3. Bảo đảm biên phòng và chế độ, chính sách đối với lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng
Nội dung này gồm 03 điều, quy định về bảo đảm nguồn lực (Điều 25), nguồn lực tài chính (Điều 26) và chế độ, chính sách (Điều 27) trong Luật Biên phòng Việt Nam được áp dụng cho lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng và cán bộ, chiến sỹ BĐBP trên cơ sở luật hóa các chế độ, chính sách hiện hành, không quy định thêm chế độ, chính sách, đảm bảo phù hợp với Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Đồng thời, ưu tiên đối với cư dân ở khu vực biên giới, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn để khuyến khích, động viên cán bộ, chiến sỹ BĐBP và lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng, cụ thể:
“Điều 25. Bảo đảm nguồn nhân lực
1. Công dân Việt Nam là nguồn nhân lực xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới. Nhà nước có kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng; ưu tiên cư dân ở khu vực biên giới.
2. Cán bộ, chiến sĩ BĐBP được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ, tiếng dân tộc và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Người dân tộc thiểu số ở khu vực biên giới, người có tài năng được ưu tiên, khuyến khích phục vụ lâu dài trong BĐBP.”
“Điều 27. Chế độ, chính sách đối với lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng
1. Lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng ở khu vực biên giới được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, chiến sĩ BĐBP được hưởng chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù phù hợp với tính chất công tác và địa bàn hoạt động do Chính phủ quy định.”