TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Thành phố Hải Phòng

Thời gian: 11/09/2025 14:53

Quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục

Chính phủ ban hành Nghị định số 222/2025/NĐ-CP ngày 08/8/2025 quy định quy định dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong giáo dục, có hiệu lực từ ngày 25/9/2025. Nghị định quy định cụ thể nguyên tắc dạy và học bằng tiếng nước ngoài; yêu cầu đối với việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài về chương trình, giáo trình, tài liệu, người dạy, người học, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thi, kiểm tra, đánh giá, bảo đảm chất lượng, học phí và quản lý học phí; thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục phê duyệt, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, chấm dứt việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục như sau:

            Chương trình, giáo trình, tài liệu sử dụng để dạy và học bằng tiếng nước ngoài và thẩm quyền phê duyệt chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy (Điều 4)

- Đối với giáo dục phổ thông

+ Cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam được dạy và học một số môn học, hoạt động giáo dục hoặc một số nội dung của một số môn học, hoạt động giáo dục bằng tiếng nước ngoài, ưu tiên đối với các môn học thuộc các lĩnh vực toán học, khoa học tự nhiên, công nghệ và tin học;

+ Chương trình, tài liệu giảng dạy bằng tiếng nước ngoài trong các cơ sở giáo dục phổ thông bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tương ứng quy định trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam và được thực hiện theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài của các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc thẩm quyền quản lý và Hồ sơ, thủ tục phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài.

- Đối với giáo dục thường xuyên

+ Chương trình giáo dục thường xuyên được dạy và học một phần bằng tiếng nước ngoài;

+ Giáo trình, tài liệu giảng dạy bằng tiếng nước ngoài do giám đốc cơ sở giáo dục thường xuyên chịu trách nhiệm lựa chọn đối với giáo trình, tài liệu do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành hoặc đã phê duyệt hoặc lựa chọn các tài liệu của các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức giáo dục trong nước và quốc tế phù hợp nhu cầu của người học và khả năng đáp ứng của cơ sở giáo dục thường xuyên;

+ Chương trình, tài liệu giảng dạy bằng tiếng nước ngoài của cơ sở giáo dục thường xuyên dạy chương trình giáo dục phổ thông được thực hiện theo theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài của các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên thuộc thẩm quyền quản lý và hồ sơ, thủ tục phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài;

+ Chương trình, tài liệu giảng dạy bằng tiếng nước ngoài của cơ sở giáo dục thường xuyên dạy chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học thực hiện theo quy định về giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học;

- Đối với giáo dục nghề nghiệp

+ Chương trình của các ngành, nghề đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc của các ngành, nghề được tự chủ mở ngành theo quy định của pháp luật được tổ chức giảng dạy một phần hoặc toàn bộ bằng tiếng nước ngoài;

+ Chương trình, giáo trình của cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng để dạy và học bằng tiếng nước ngoài được thực hiện theo quy định hiện hành về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, phê duyệt và sử dụng giáo trình trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng;

+ Giáo trình, tài liệu sử dụng để dạy và học bằng tiếng nước ngoài do Hiệu trưởng, Giám đốc (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) cơ sở giáo dục nghề nghiệp phê duyệt dựa trên kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng thành lập, bảo đảm thực hiện theo đúng quy trình thẩm định giáo trình, tài liệu.

- Đối với giáo dục đại học

+ Các chương trình, giáo trình, môn học, mô-đun, học phần của giáo dục đại học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt được giảng dạy một phần hoặc toàn bộ bằng tiếng nước ngoài;

+ Giáo trình, tài liệu giáo dục đại học sử dụng để dạy và học bằng tiếng nước ngoài do Giám đốc, Hiệu trưởng (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) cơ sở giáo dục đại học phê duyệt dựa trên kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định do Hiệu trưởng thành lập, bảo đảm thực hiện theo đúng quy trình thẩm định giáo trình, tài liệu.

- Đối với trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

+ Tổ chức hoạt động đào tạo các trình độ của giáo dục nghề nghiệp: chương trình, giáo trình và tài liệu giảng dạy được thực hiện theo quy định đối với giáo dục nghề nghiệp;

+ Tổ chức hoạt động đào tạo các trình độ của giáo dục đại học: chương trình, giáo trình và tài liệu giảng dạy được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

- Đối với các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

+ Cơ sở giáo dục phổ thông: việc phê duyệt chương trình, tài liệu giảng dạy được thực hiện theo quy định đối với giáo dục phổ thông;

+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học: chương trình, giáo trình và tài liệu giảng dạy do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt.

Đáng chú ý, Nghị định khuyến khích sử dụng tiếng Anh, đồng thời quy định rõ các nội dung giáo dục chính trị, an ninh – quốc phòng, lịch sử, ngữ văn liên quan đến Việt Nam không được giảng dạy bằng tiếng nước ngoài.

Nghị định cũng nhấn mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo và chuyển đổi số trong dạy và học bằng tiếng nước ngoài, thông qua xây dựng hệ thống học tập trực tuyến, giáo trình điện tử, quản lý học sinh và đánh giá kết quả học tập.

Người dạy, người học thực hiện việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài (Điều 5)

- Yêu cầu đối với người dạy

+ Yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ

Đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định đối với từng cấp học, trình độ đào tạo;

+ Về năng lực ngoại ngữ

Ngoài chuyên môn, nghiệp vụ, còn phải đạt chuẩn ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam. Tùy cấp học, yêu cầu từ bậc 4 đến bậc 5.

Giáo viên dạy cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương; giáo viên dạy cấp trung học phổ thông phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương;

Người dạy các trình độ của giáo dục nghề nghiệp phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương;

Giảng viên giảng dạy các trình độ giáo dục đại học phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu giảng dạy của chương trình đào tạo, tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương;

+ Người được đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ toàn thời gian ở nước ngoài với ngoại ngữ là ngôn ngữ giảng dạy và có văn bằng tốt nghiệp được công nhận theo quy định hoặc có bằng tốt nghiệp cử nhân ngoại ngữ, sư phạm ngoại ngữ tại Việt Nam được miễn yêu cầu về năng lực ngoại ngữ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

- Người học tham gia học những môn học, mô-đun, học phần và các nội dung, hoạt động giáo dục được dạy bằng tiếng nước ngoài theo tinh thần tự nguyện. Việc kiểm tra đầu vào đối với người học do cơ sở giáo dục thực hiện theo yêu cầu của Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài được phê duyệt về thẩm quyền phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài và hồ sơ, thủ tục phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài;

- Trách nhiệm của người dạy và người học

+ Người dạy có trách nhiệm theo dõi, đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức được dạy bằng tiếng nước ngoài của người học để có giải pháp điều chỉnh phù hợp bao gồm cả việc trao đổi, đề nghị người học chuyển sang lớp được dạy và học bằng tiếng Việt;

+ Người học có trách nhiệm tự nâng cao năng lực ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu của chương trình và báo cáo khả năng tiếp thu với người dạy. Trong trường hợp cần thiết, người học chủ động đề xuất với người dạy có giải pháp nâng cao chất lượng hoặc kiến nghị được chuyển sang lớp dạy và học bằng tiếng Việt.

                                                                                                          Thanh Bình

Lượt truy cập: 4484906
Trực tuyến: ...

TRANG THÔNG TIN VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Cơ quan chủ quản: UBND thành phố Hải Phòng

Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng

Trưởng Ban biên tập: Ngô Quang Giáp

Liên hệ

 Địa chỉ: Tòa nhà E, Trung tâm Chính trị - Hành chính, Khu đô thị Bắc sông Cấm, phường Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

 Điện thoại: 0225.3846314

 Fax: 0225.3640091

 Email: sotp@haiphong.gov.vn