Hỏi: Tôi lấy chồng là người Trung Quốc (Đài Loan) hiện tôi đang sinh sống tại Trung Quốc (Đài Loan) và thỉnh thoảng về Việt Nam khoảng vài tháng, trước khi lấy chồng ở Trung Quốc (Đài Loan) tôi có con riêng với chồng cũ ở Việt Nam, năm nay cháu 8 tuổi. Nay chồng tôi muốn nhận con riêng của tôi làm con nuôi thì phải đáp ứng điều kiện gì, hồ sơ, trình tự, thủ tục như thế nào?
(Chị Nguyễn Thị Lan, xã Nam Sách)
Trả lời:
Theo quy định của Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành, người nước ngoài nhận con riêng của vợ/chồng người Việt Nam làm con nuôi thuộc trường hợp nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài. Để đảm bảo việc nhận nuôi con nuôi hợp pháp và được công nhận bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, người nhận nuôi con nuôi cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện và thực hiện đúng thủ tục theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
- Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Luật nuôi con nuôi, gồm:
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Có tư cách đạo đức tốt;
+ Không thuộc một trong các trường hợp không được nhận con nuôi sau đây:
< Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
< Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
< Đang chấp hành hình phạt tù;
< Chưa được xóa án tích về một trong các tội có ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật, mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Theo khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi, thủ tục này không áp dụng các điều kiện: người nhận con nuôi hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
Người được nhận làm con nuôi phải có đủ điều kiện sau đây:
- Là người dưới 18 tuổi;
- Một người chỉ được làm con của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Thành phần hồ sơ:
Đối với Hồ sơ của người nhận con nuôi:
- Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài;
- Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
- Bản điều tra về tâm lý, gia đình có giá trị sử dụng nếu được lập, cấp, xác nhận chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền;
- Văn bản xác nhận về tình trạng sức khỏe có giá trị sử dụng nếu được lập, cấp, xác nhận chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền;
- Văn bản xác nhận về thu nhập và tài sản có giá trị sử dụng nếu được lập, cấp, xác nhận chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền;
- Phiếu lý lịch tư pháp có giá trị sử dụng nếu được lập, cấp, xác nhận chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân:
+ Giấy chứng nhận kết hôn.
- Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh, bao gồm:
+) Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng với mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi.
+) Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
Lưu ý:
*) Trường hợp phải chứng minh nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi khi nộp hồ sơ của người được nhận làm con nuôi tại Sở Tư pháp, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức trên thì có thể yêu cầu người nộp hồ sơ nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ chứng minh thông tin về cư trú của người được nhận làm con nuôi, bao gồm: Thẻ căn cước; Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
*) Trường hợp người nhận con nuôi ủy quyền cho người đang cư trú tại Việt Nam nộp hồ sơ thì phải có văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp, xác nhận phải được dịch ra tiếng Việt; việc hợp pháp hóa lãnh sự văn bản ủy quyền này được thực hiện theo quy định pháp luật.
*) Giấy tờ có trong hồ sơ của người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền lập, cấp, xác nhận mà bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc thông tin trong các văn bản, giấy tờ được khai không đúng sự thật thì không có giá trị sử dụng. Người thực hiện hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc khai thông tin không đúng sự thật bị xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
Đối với Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do bệnh viện đa khoa hoặc phòng khám đa khoa hoặc Trung tâm y tế khu vực cấp có giá trị sử dụng nếu được lập, cấp, xác nhận chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
Số lượng hồ sơ:
- Hồ sơ của người nhận con nuôi: 02 bộ.
- Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi: 01 bộ.
Cách thức thực hiện:
Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi cho Bộ Tư pháp. Người nhận con nuôi lựa chọn nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp thông qua hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính.
Trường hợp ủy quyền cho người đang cư trú tại Việt Nam nộp hồ sơ thì phải có văn bản ủy quyền.
Lệ phí và chi phí:
- Hình thức nộp lệ phí: chuyển khoản hoặc nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước Ba Đình. Mức thu lệ phí: 4.500.000 đồng/trường hợp nhận 01 trẻ em làm con nuôi.
- Thời điểm nộp lệ phí: Nộp sau khi Bộ Tư pháp tiếp nhận và cấp mã số hồ sơ của người nhận con nuôi.
Nguyễn Khánh