TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Thành phố Hải Phòng

Thời gian: 08/12/2025 17:08

HỎI – ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XVI VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2026-2031

Bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 sẽ diễn ra vào năm 2026 - một sự kiện chính trị quan trọng, đánh dấu bước chuyển tiếp trong tổ chức bộ máy nhà nước và thể hiện quyền làm chủ của nhân dân. Nhằm đẩy mạnh tuyên truyền về bầu cử, bài viết dưới đây phân tích một số nội dung cơ bản của Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 83/2025/QH15, Thông tư số 21/2025/TT-BNV ngày 12/10/2025 hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 (sau đây gọi là Thông tư số 21) nhằm giúp cán bộ cơ sở và cử tri hiểu rõ hơn về quy định và quy trình triển khai bầu cử trong nhiệm kỳ mới.

Hỏi: Việc phân chia đơn vị bầu cử có được linh hoạt theo đặc thù dân cư hay không? Trường hợp thôn/tổ dân phố có dân số quá đông thì có thể chia thành nhiều đơn vị bầu cử không?

Trả lời: Thông tư số 21 tiếp tục khẳng định nguyên tắc chung theo Điều 10 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân số 85/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 83/2025/QH15 (sau đây gọi là Luật Bầu cử), đồng thời hướng dẫn nhiều điểm mới mang tính thực tiễn như sau:

Tỉnh, thành phố được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội và các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Xã, phường, đặc khu được chia thành các đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.

Đơn vị bầu cử cấp tỉnh và cấp xã

Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao gồm một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã hợp thành.

Mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã bao gồm một hoặc một số thôn, tổ dân phố hợp thành.

Đặc biệt, trường hợp thôn/tổ dân phố có dân số quá đông thì có thể chia thành nhiều đơn vị bầu cử nhằm tạo thuận lợi cho cử tri và bảo đảm cân bằng số lượng người đi bầu.

Căn cứ để phân chia

Việc phân chia dựa vào: Dân số thực tế theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tính đến ngày 31/8/2025 và số lượng đại biểu được bầu.

Điểm mới là Thông tư nhấn mạnh yêu cầu cân đối số lượng cử tri giữa các đơn vị bầu cử, tránh chênh lệch quá lớn. Cụ thể, đối với các địa bàn có đặc điểm dân cư đặc thù như khu công nghiệp, khu đô thị mới hình thành, khu vực đô thị đông dân hoặc các xã miền núi có dân cư thưa thớt, việc dự kiến phân chia đơn vị bầu cử phải bảo đảm cân đối hợp lý về số lượng cử tri giữa các đơn vị bầu cử, tránh tình trạng chênh lệch quá lớn giữa các đơn vị bầu cử trên cùng một địa bàn và bảo đảm hợp lý trong phân bổ số lượng đại biểu được bầu, tạo thuận lợi cho cử tri thực hiện quyền bầu cử và cho các tổ chức phụ trách bầu cử trong quá trình triển khai nhiệm vụ.

Hỏi: Trường hợp thôn, tổ dân phố có số lượng cử tri quá đông hoặc do địa bàn rộng lớn, bị chia cắt, việc phân bố dân cư không tập trung thì có thể chia thôn, tổ dân phố thành nhiều khu vực bỏ phiếu.

Về thành lập khu vực bỏ phiếu

UBND cấp xã căn cứ số lượng cử tri, đặc điểm địa hình, việc phân bố dân cư trên địa bàn để xác định các khu vực bỏ phiếu cho phù hợp và báo cáo UBND cấp tỉnh, trong đó mỗi khu vực bỏ phiếu bao gồm một hoặc một số thôn, tổ dân phố hợp thành.

Trường hợp thôn, tổ dân phố có số lượng cử tri quá đông hoặc do địa bàn rộng lớn, bị chia cắt, việc phân bố dân cư không tập trung thì có thể chia thôn, tổ dân phố thành nhiều khu vực bỏ phiếu.

Việc phân chia thôn, tổ dân phố thành nhiều khu vực bỏ phiếu phải bảo đảm thuận lợi cho việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của các tổ chức phụ trách bầu cử và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhất là trong thực hiện công tác bầu cử của Tổ bầu cử.

Hỏi: Trường hợp sau khi đã thành lập các khu vực bỏ phiếu và lập danh sách cử tri tại các khu vực bỏ phiếu nhưng trên địa bàn xảy ra dịch bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao thì xử lý như thế nào?

Trả lời:

Trường hợp sau khi đã thành lập các khu vực bỏ phiếu và lập danh sách cử tri tại các khu vực bỏ phiếu nhưng trên địa bàn xảy ra dịch bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao, phải thực hiện việc cách ly tại cơ sở cách ly tập trung, địa bàn phải phong tỏa hoặc do thiên tai, hỏa hoạn dẫn đến địa hình bị chia cắt mả khu vực cách ly tập trung, địa bàn bị phong tỏa hoặc bị chia cắt có số lượng cử tri quá lớn hoặc có nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh cao thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đó sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định thành lập bổ sung khu vực bỏ phiếu riêng tại cơ sở cách ly tập trung, địa bàn bị phong tỏa, bị chia cắt.

Hỏi:  Khi số cử tri biến động (giảm nhiều so với thời điểm lập danh sách cử tri) thì giải quyết như thế nào?

Trả lời: Trong trường hợp khu vực bỏ phiếu có số lượng cử tri giảm nhiều so với thời điểm lập danh sách cử tri đến mức ít hơn số lượng cử tri tối thiểu để thành lập khu vực bỏ phiếu theo quy định.

UBND xã có thể tiếp tục duy trì khu vực bỏ phiếu (phòng trường hợp cử tri quay lại bỏ phiếu trước ngày bầu cử), hoặc giải thể và ghép vào khu vực bỏ phiếu liền kề. Quyết định giải thể  khu vực bỏ phiếu phải được UBND cấp tỉnh đồng ý và thông báo rộng rãi đến cử tri.

Hỏi: Xin hỏi, Thông tư số 21 quy định như thế nào về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức bầu cử?

Trả lời:

Theo Thông tư số 21, UBND và Ủy ban bầu cử cấp tỉnh có trách nhiệm: chỉ đạo tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực hiện các nghiệp vụ công tác bầu cử. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong nghiệp vụ công tác bầu cử phải vừa bảo đảm phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa phương, năng lực thực hiện của các thành viên của các tổ chức phụ trách bầu cử, vừa phải bảo đảm bảo mật các thông tin, kết quả bầu cử theo quy định của Luật An toàn thông tin mạng, Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân và các quy định của pháp luật về bầu cử.

Những nghiệp vụ cần ứng dụng CNTT:

 Công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử; Cập nhật, báo cáo tình hình, tiến độ bầu cử; Việc lập, niêm yết danh sách cử tri, in thẻ cử tri; cập nhật tiến độ cử tri tham gia bỏ phiếu; Hỗ trợ việc tổ chức kiểm phiếu, tổng hợp kết quả kiểm phiếu. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hỗ trợ việc tổ chức kiểm phiếu, tổng hợp kết quả kiểm phiếu phải bảo đảm chính xác và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bầu cử.

Trước khi áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong nghiệp vụ công tác bầu cử, các địa phương phải xây dựng kế hoạch, phương án cụ thể, phải tuyệt đối bảo đảm an ninh, an toàn dữ liệu về bầu cử, thực hiện cơ chế vận hành thử nghiệm, kiểm tra hệ thống công nghệ thông tin trước khi thực hiện.

Hỏi. Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc nào?

Trả lời: Theo Điều 1 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, việc bầu cử được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Điều này có nghĩa là mọi công dân Việt Nam đủ điều kiện đều có quyền bầu cử, mỗi người chỉ có một phiếu bầu và việc bầu cử được thực hiện trực tiếp, bảo đảm bí mật lá phiếu.

Hỏi. Người ứng cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?

Trả lời: Theo Điều 3 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, người ứng cử:

Đại biểu Quốc hội phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Luật Tổ chức Quốc hội;

Đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng tiêu chuẩn theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

Các tiêu chuẩn này bao gồm: trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức, gắn bó với nhân dân, có năng lực thực hiện nhiệm vụ, đủ sức khỏe và uy tín để đại diện cho nhân dân.

Hỏi. Cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo công tác bầu cử?

Trả lời: Theo Điều 4 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 điều 1 Luật số 83/2025/QH15 trách nhiệm được quy định như sau:

Quốc hội quyết định ngày bầu cử, thành lập Hội đồng Bầu cử quốc gia;

Hội đồng Bầu cử quốc gia tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và hướng dẫn bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp;

Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến, phân bổ số lượng đại biểu được bầu và giám sát công tác bầu cử;

Chính phủ chỉ đạo công tác bảo đảm an ninh, kinh phí, tuyên truyền, điều kiện tổ chức bầu cử;

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương, giới thiệu người ứng cử và giám sát bầu cử;

Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội tại địa phương; Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố, Ủy ban bầu cử ở xã, phường, đặc khu tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tương ứng; các Ban bầu cử, Tổ bầu cử thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định.

Hỏi. Kinh phí tổ chức bầu cử do cơ quan nào bảo đảm?

Trả lời: Theo Điều 6 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí tổ chức bầu cử.

Hỏi. Số lượng đại biểu Quốc hội được phân bổ như thế nào giữa các tỉnh, thành phố?

Trả lời: Căn cứ Điều 7 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 24 điều 1 Luật số 83/2025/QH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến và phân bổ số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi tỉnh, thành phố trên cơ sở sau đây:

Mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất 03 đại biểu cư trú và làm việc tại địa phương;

Số lượng đại biểu còn lại được tính theo dân số và đặc điểm của địa phương, bảo đảm tổng số đại biểu Quốc hội dự kiến được bầu là 500 người.

Hỏi. Việc dự kiến cơ cấu, thành phần người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội được thực hiện thế nào?

Trả lời: Theo Điều 8 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 điều 1 Luật số 83/2025/QH15 quy định:

Căn cứ vào dự kiến số lượng đại biểu Quốc hội được bầu, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, chậm nhất là 105 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội; số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội để bảo đảm tỷ lệ đại diện hợp lý của các tầng lớp nhân dân trong Quốc hội.

Số lượng người dân tộc thiểu số được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Hội đồng dân tộc của Quốc hội, bảo đảm có ít nhất mười tám phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội là người dân tộc thiểu số.

Số lượng phụ nữ được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Ban thường vụ trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, bảo đảm có ít nhất ba mươi lăm phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội là phụ nữ.

Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội của Ủy ban thường vụ Quốc hội được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.”

Hỏi. Việc dự kiến cơ cấu, thành phần người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện như thế nào?

Trả lời: Theo khoản 3 Điều 1 Luật số 83/2025/QH15 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật bầu cử số 85/2015/QH13 quy định:

Căn cứ vào số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở mỗi đơn vị hành chính theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương, sau khi thống nhất ý kiến với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban nhân dân cùng cấp, chậm nhất là 105 ngày trước ngày bầu cử:

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và các đơn vị hành chính cấp dưới, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn được giới thiệu để ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trong đó bảo đảm có ít nhất ba mươi lăm phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ; số lượng người ứng cử là người dân tộc thiểu số được xác định phù hợp với đặc điểm, cơ cấu dân tộc và tình hình cụ thể của từng địa phương;

Thường trực Hội đồng nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là cấp xã) dự kiến cơ cấu, thành phần, phân bổ số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp mình và thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khóm (sau đây gọi chung là tổ dân phố), đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn được giới thiệu để ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, trong đó bảo đảm có ít nhất ba mươi lăm phần trăm tổng số người trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là phụ nữ; số lượng người ứng cử là người dân tộc thiểu số được xác định phù hợp với đặc điểm, cơ cấu dân tộc và tình hình cụ thể của từng địa phương;

Dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân của Thường trực Hội đồng nhân dân ở mỗi cấp được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban bầu cử cùng cấp.”

Hỏi. Hội đồng Bầu cử quốc gia do cơ quan nào thành lập?

Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 4 và Điều 12 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, Hội đồng Bầu cử quốc gia (HĐBCQG) là do Quốc hội thành lập, gồm từ 15 đến 21 thành viên. Thành phần bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.

Hội đồng bầu cử quốc gia tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Hỏi. Ai là người đứng đầu Hội đồng Bầu cử quốc gia?

Trả lời: Theo khoản 2 Điều 12 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia do Quốc hội bầu hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Các Phó Chủ tịch và Ủy viên do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia.

Hỏi. Hội đồng Bầu cử quốc gia hoạt động theo nguyên tắc nào?

Trả lời: Theo Điều 13 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, HĐBCQG hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các cuộc họp được tổ chức khi có ít nhất hai phần ba thành viên tham dự, và quyết định được thông qua khi có quá nửa số thành viên tán thành.

Hội đồng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo hoạt động trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Hỏi. Hội đồng Bầu cử quốc gia có những nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Trả lời: Theo Điều 14 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, HĐBCQG có các nhiệm vụ, quyền hạn chung sau:

Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội.

Chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Chỉ đạo tuyên truyền, vận động bầu cử và bảo đảm an ninh, trật tự.

Kiểm tra việc thi hành pháp luật về bầu cử.

Quy định mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu phiếu bầu, thẻ cử tri và các biểu mẫu khác phục vụ công tác bầu cử.

Hỏi. HĐBCQG có nhiệm vụ, quyền hạn gì trong việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội?

Trả lời: Theo Điều 15 Luật Bầu cử số 85/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung tại điểm c khoản 24 điều 1 Luật số 83/2025/QH15 quy định:

Ấn định và công bố số đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và số lượng đại biểu Quốc hội được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử;

Nhận, kiểm tra hồ sơ của người ứng cử đại biểu Quốc hội, nhận hồ sơ và danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội do Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi đến;

Gửi danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của những người được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội đến Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để thực hiện việc hiệp thương. Giới thiệu và gửi hồ sơ của người ứng cử đại biểu Quốc hội đã được Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương, giới thiệu để về ứng cử tại các tình, thành phố.

Lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo từng đơn vị bầu cử; xóa tên người ứng cử trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội.

Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử của các Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành, phố, Ban bầu cử; lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước.

Quyết định việc bầu cử thêm, bầu cử lại đại biểu Quốc hội hoặc hủy bỏ kết quả bầu cử và quyết định ngày bầu cử lại ở khu vực bỏ phiếu, đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Xác nhận và công bố kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội trong cả nước; xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Quốc hội.

Trình Quốc hội khóa mới báo cáo tổng kết cuộc bầu cử trong cả nước và kết quả xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội được bầu.

Giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bầu cử đại biểu Quốc hội; chuyển giao hồ sơ, khiếu nại, tố cáo liên quan đến những người trúng cử đại biểu Quốc hội cho Ủy ban thường vụ Quốc hội.

 Quản lý và phân bổ kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội.

Hỏi. Ủy ban bầu cử ở tỉnh, xã được thành lập khi nào và gồm những ai?

Trả lời: Theo khoản 6 Điều 1 Luật số 83/2025/QH15 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật bầu cử 2015 quy định, Ủy ban bầu cử ở tỉnh và xã được thành lập chậm nhất 105 ngày trước ngày bầu cử.

Ủy ban bầu cử ở tỉnh có từ hai mươi ba đến ba mươi bảy thành viên gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các Ủy viên là đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.

Ủy ban bầu cử ở xã có từ chín đến mười bảy thành viên. Thành viên Ủy ban bầu cử ở xã gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các Ủy viên là đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và một số cơ quan, tổ chức hữu quan.

 

Lượt truy cập: 4841407
Trực tuyến: ...

TRANG THÔNG TIN VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Cơ quan chủ quản: UBND thành phố Hải Phòng

Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng

Trưởng Ban biên tập: Ngô Quang Giáp

Liên hệ

 Địa chỉ: Tòa nhà E, Trung tâm Chính trị - Hành chính, Khu đô thị Bắc sông Cấm, phường Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

 Điện thoại: 0225.3846314

 Fax: 0225.3640091

 Email: sotp@haiphong.gov.vn