Hỏi: Người nộp thuế thu nhập cá nhân được phép có bao nhiêu người phụ thuộc? Mức thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân hiện hành?
(Anh Nguyễn Hải Anh, xã Nghi Dương, thành phố Hải Phòng)
(Anh Nguyễn Hải Anh, xã Nghi Dương, thành phố Hải Phòng)
Trả lời: Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:
* Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
+ Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
+ Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
+ Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
+ Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
+ Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
+ Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Theo đó, pháp luật không giới hạn số lượng người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh. Tuy nhiên, mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ cho một người nộp thuế và người nộp thuế chỉ được giảm trừ khi đã đăng ký và có mã số thuế người phụ thuộc. Vì vậy, người nộp thuế có thể đăng ký nhiều người phụ thuộc nếu đáp ứng đủ điều kiện và thực hiện đúng quy định.
Mức lương phải đóng thuế TNCN năm 2026 theo số người phụ thuộc
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13), thu nhập từ tiền lương, tiền công để tính thuế TNCN là phần thu nhập thực tế còn lại sau khi đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, giảm trừ gia cảnh và giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.
Từ ngày 01/01/2026, mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng, cho mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – (Các khoản BHXH bắt buộc + Giảm trừ gia cảnh cá nhân + Giảm trừ cho người phụ thuộc)
Theo đó, mức lương phải đóng thuế TNCN tương ứng với số người phụ thuộc được tính sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo; thu nhập được miễn thuế; các khoản không tính thuế như phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa… được tính như sau:
|
Số người phụ thuộc
|
Thu nhập chịu thuế TNCN
|
|
0
|
từ 15,5 triệu đồng/tháng
|
|
1
|
từ 21,7 triệu đồng/tháng
|
|
2
|
từ 27,9 triệu đồng/tháng
|
|
3
|
từ 34,1 triệu đồng/ tháng
|
|
4
|
từ 40,3 triệu đồng/ tháng
|
|
5
|
từ 46,8 triệu đồng/ tháng
|
|
n
|
từ 15,5 triệu đồng + (n x 6,2 triệu đồng)
|