Ngày 26/7/2025, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch số 173/KH-UBND thực hiện Nghị quyết số 138/NQ-CP ngày 16/5/2025 của Chính phủ và Kế hoạch hành động số 07-KH/TU ngày 25/7/2025 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân tại thành phố Hải Phòng.
Mục đích của Kế hoạch nhằm:
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, đồng bộ, nhất quán các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết số 68-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 138/NQ-CP và Kế hoạch hành động số 07-KH/TU nhằm phát triển kinh tế tư nhân tại thành phố Hải Phòng;
- Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể, làm căn cứ để các Sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 68- NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 138/NQ-CP và Kế hoạch hành động số 07-KH/TU, đảm bảo hiện thực hóa mục tiêu kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế thành phố và quốc gia.
Mục tiêu của Kế hoạch được xác định cụ thể như sau:
* Mục tiêu đến năm 2030
- Tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc nhóm 03 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước;
- Phấn đấu có trên 87.000 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố, trên 20 doanh nghiệp hoạt động/nghìn dân.
- Có ít nhất 03 doanh nghiệp lớn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu;
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của khu vực kinh tế tư nhân đạt khoảng 14,5 - 15%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của kinh tế thành phố; đóng góp khoảng 43 - 45% GRDP; Giải quyết việc làm cho khoảng 60 - 62% tổng số lao động;
- Năng suất lao động tăng bình quân khoảng 9,5 -10%/năm;
- Đóng góp khoảng 55% - 57% tổng ngân sách thu nội địa (không bao gồm tiền sử dụng đất).
* Tầm nhìn đến năm 2045
Khu vực kinh tế tư nhân của thành phố Hải Phòng phát triển nhanh, mạnh, bền vũng, chủ động tham gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu; có năng lực cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế; phấn đấu đến năm 2045 có trên 264.000 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố; đóng góp khoảng 50-55% GRDPР.

Nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ngành, địa phương, đơn vị: được phân công chi tiết gồm có 63 nhiệm vụ.
Giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện cho các cơ quan, đơn vị cụ thể:
- Thủ trưởng các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường, đặc khu, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động triển khai thực hiện, phân công “rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm, rõ sản phẩm, rõ thẩm quyền"; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các nội dung chỉ đạo tại Kế hoạch này khi có chỉ đạo của Trung ương và chỉ đạo của thành phố để chuẩn bị báo cáo phục vụ Hội nghị Thành ủy; chủ động đề xuất, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao chủ trì, gửi Sở Tài chính tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; thực hiện tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện khi có chỉ đạo của Trung ương và chỉ đạo của thành phố để chuẩn bị báo cáo phục vụ Hội nghị Thành ủy.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Tài chính để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Hà Chi