TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Thành phố Hải Phòng

Thời gian: 23/11/2025 12:50

Bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030,  tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn thành phố

 

Ngày 20/8/2025, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 70-NQ/TW về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Căn cứ mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, phương hướng, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nêu tại Nghị quyết số 70-NQ/TW; ngày 30/10/2025, Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng ban hành Chương trình hành động số 04-CTr/TU triển khai thực hiện Nghị quyết số 70-NQ/TW trên địa bàn thành phố. 

Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch nhằm triển khai thống nhất, chỉ đạo các cấp, các ngành quán triệt triển khai, cụ thể hóa Nghị quyết nhằm xác định vai trò quan trọng của năng lượng với sự phát triển kinh tế - xã hội thành phố; phấn đấu xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trở thành Trung tâm công nghiệp Năng lượng, thành phố cảng biển công nghiệp sinh thái, văn minh, hiện đại và đáng sống; kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại kết nối thuận lợi trong nước và quốc tế bằng cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không. Xây dựng thị trường năng lượng cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả. Khuyến khích đa dạng hoá nguồn cung, đa dạng hoá hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực tư nhân, tham gia phát triển năng lượng. 

Đồng thời, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, nhất là các giải pháp trọng tâm phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố và các quan điểm, định hướng của Nghị quyết; tăng cường giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch và các chính sách phát triển năng lượng, bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thành phố trong tình hình mới. 

* Mục tiêu kế hoạch: 

Phấn đấu từ đảm bảo cung ứng đủ điện chuyển dần sang chủ động các nguồn điện sạch, nguồn năng lượng tái tạo: Điện gió, điện mặt trời, điện rác; nghiên cứu xem xét phát triển điện hạt nhân quy mô nhỏ (nếu điều kiện cho phép). Phát triển đồng bộ nguồn, lưới điện truyền tải và phân phối theo hướng thông minh, hiện đại, hiệu quả, có khả năng kết nối an toàn với lưới điện khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện các năm theo Quy hoạch thành phố Hải Phòng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể: Năm 2025 công suất cực đại 3.880 MW, năm 2030 công suất cực đại 5.700 MW, năm 2035 công suất cực đại khoảng 7.700 MW, phù hợp với tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2025 - 2030 đạt bình quân 13%/năm trở lên, phấn đấu đạt 14%/năm trở lên; trong đó công nghiệp - xây dựng tăng 15,2%/năm; dịch vụ tăng 10,9%/năm; nông, lâm và thủy sản tăng 2%/năm. Độ tin cậy cung cấp điện năng và chỉ số tiếp cận điện năng thuộc tốp 3 địa phương dẫn đầu cả nước.

Đến 2030, 100% các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp phải hạ ngầm đạt tỷ lệ 100%; từng bước thực hiện ngầm hóa lưới điện nội đô thành phố, đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp chuẩn bị đầu tư yêu cầu thực hiện ngầm hóa lưới điện để hạn chế tác động xấu tới cảnh quan môi trường, an toàn liên tục cung cấp điện. Nâng cao độ ổn định, tin cậy cung cấp điện và giảm thiểu tổn thất điện năng, sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả, ưu tiên thu hút đầu tư những dự án có công nghệ hiện đại tiêu thụ ít năng lượng.

- Phát triển hệ thống nguồn điện trên địa bàn thành phố:

Điện sản xuất từ rác phấn đấu đến năm 2030 công suất 38 MW (trong đó phía Tây Hải Phòng công suất 18 MW, phía Đông Hải Phòng công suất 20 MW). Nguồn điện mặt trời mái nhà tăng thêm phấn đấu giai đoạn 2025 - 2030 công suất dự kiến tối đa khoảng 3.440MW.

Nguồn điện mặt trời tập trung tăng thêm phấn đấu giai đoạn 2025 - 2030 công suất dự kiến 200 MW.

Nhiệt điện LNG phấn đấu đến năm 2035, tổng công suất các nguồn điện LNG thành phố Hải Phòng là 4.800 MW (giai đoạn I công suất 1.600 MW vận hành giai đoạn 2025-2030; giai đoạn II công suất 3.200 MW vận hành giai đoạn 2031- 2035).

Điện gió ngoài khơi đến năm 2030 dự kiến phát triển 2.000MW với 04 dự án Điện gió ngoài khơi Bắc Bộ 1.1: 500 MW, Điện gió ngoài khơi Bắc Bộ 1.2: 500 MW, Điện gió ngoài khơi Bắc Bộ 1.3: 500 MW, Điện gió ngoài khơi Bắc Bộ 2.1: MW, theo đúng Quyết định số 768/QĐ-TTg, ngày 15/4/2025 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Giảm dần tỷ trọng nhiệt điện than, ưu tiên phát triển điện khí trong nước, phát triển các nguồn điện khí LNG nhập khẩu với quy mô phù hợp, cụ thể chuyển đổi nhiệt điện Phả Lại sang điện linh hoạt khoảng 1200 MW. Thực hiện chuyển dịch năng lượng bám sát xu thế phát triển công nghệ và giá thành trên thế giới.

- Tỉ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường khoảng 8 - 10%. Giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động năng lượng so với kịch bản phát triển bình thường khoảng 15 - 35%.

Bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn thành phố

* Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự tham gia của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong bảo đảm an ninh năng lượng

Cấp uỷ đảng và chính quyền các cấp xác định rõ đảm bảo an ninh năng lượng là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt, cần nghiêm túc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, cơ chế phối hợp giữa các Sở, ngành và cấp xã, phường, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành tập trung, đồng bộ, thống nhất từ thành phố tới cơ sở. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, nhất là đối với các quy hoạch năng lượng; bảo đảm chất lượng, tiến độ các dự án phát triển năng lượng.

Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế đầu tư thông thoáng, rà soát, hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, cơ chế phối hợp giữa thành phố và cấp xã phường, giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong phát triển năng lượng, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số tiếp cận điện năng. Thực hiện tốt vai trò định hướng, xây dựng chính sách gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ thực hiện.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và Nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của an ninh năng lượng, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển năng lượng, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia. 

2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để trở thành lợi thế cạnh tranh, nền tảng vững chắc, động lực thúc đẩy mạnh mẽ phát triển năng lượng. Phối hợp với các Bộ, ngành trong việc xây dựng chính sách, quy định thúc đẩy phát triển năng lượng theo hướng bền vững, đảm bảo khả thi, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với quy định của pháp luật. Lập, điều chỉnh các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Cải cách triệt để các thủ tục hành chính, cắt giảm 50% thời gian thực hiện trong năm 2025, tạo môi trường thuận lợi trong đầu tư, kinh doanh, xây dựng, vận hành các dự án năng lượng. Trong năm 2025 phải hoàn thành việc tháo gỡ các điểm nghẽn về thể chế trong quy hoạch, cấp phép cản trở sự phát triển của ngành năng lượng.

Tổ chức triển khai hiệu quả pháp luật về điện lực, dầu khí, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Có cơ chế, chính sách đặc thù vượt trội thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ carbon thấp, trung hoà carbon; hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các dự án năng lượng phi lợi nhuận, thân thiện môi trường, các dự án phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ và hệ thống lưu trữ năng lượng, các hệ thống xử lý rác có thu hồi năng lượng.

3. Phát triển nguồn cung và hạ tầng năng lượng, bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng

Triển khai xây dựng và hình thành Trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng tại Hải Phòng dự kiến bao gồm các nhà máy điện năng lượng tái tạo; các nhà máy sản xuất thiết bị năng lượng tái tạo, thiết bị sản xuất năng lượng mới; thiết bị và phương tiện vận chuyển, xây dựng, lắp đặt thiết bị năng lượng tái tạo; các dịch vụ phụ trợ; các khu công nghiệp xanh, phát thải carbon thấp; trung tâm nghiên cứu, các cơ sở đào tạo về năng lượng tái tạo. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án năng lượng trọng điểm, đặc biệt là các dự án nguồn điện và lưới điện truyền tải. Tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực năng lượng.

- Về năng lượng tái tạo, năng lượng mới: Ưu tiên sử dụng năng lượng gió và mặt trời phát triển phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống lưới điện. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách về tiêu chuẩn, tỉ lệ năng lượng tái tạo trong cơ cấu đầu tư và cung cấp năng lượng; từng bước triển khai thị trường Chứng chỉ năng lượng tái tạo (REC). Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện gió ngoài khơi…) gắn với sản xuất hydrogen, amoniac phù hợp với chiến lược biển Việt Nam. Phấn đấu xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm năng lượng tái tạo.

- Về điện: Tăng cường tính cạnh tranh, minh bạch và bền vững. Phát triển cân đối, hợp lý giữa các nguồn điện, bảo đảm yêu cầu cao nhất là đủ điện cho phát triển kinh tế - xã hội, tiến tới sử dụng nguồn điện sạch, nguồn năng lượng mới, thực hiện cam kết quốc tế về giảm phát thải. Tạo điều kiện cho các đơn vị hoạt động điện lực thực hiện đầu tư lưới điện theo hướng thông minh, hiện đại hoá từ khâu sản xuất, truyền tải đến phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường điện. 

- Về điện đồng phát, điện tận dụng nhiệt dư, khí dư, rác thải và chất thải rắn: Phát triển các nguồn điện từ rác thải đô thị, chất thải rắn tại Đình Vũ, Seraphin Hải Dương với tổng công suất khoảng 38 MW đưa vào vận hành trước năm 2030. Triển khai các dự án tận dụng nhiệt dư để phát điện tại 02 nhà máy là Xi măng Vicem Hoàng Thạch, Xi măng Vicem Hải Phòng với tổng công suất là 15MW dự kiến đưa vào vận hành năm 2026.

- Về nhiệt điện: Phát triển nhiệt điện khí, ưu tiên sử dụng nguồn khí trong nước; khẩn trương rà soát, tháo gỡ khó khăn để thúc đẩy triển khai các dự án điện khí LNG, đặc biệt là Nhà máy nhiệt điện LNG Hải Phòng công suất 4.800 MW phấn đấu đưa vào vận hành thương mại trước năm 2030.

- Về dầu khí: Phát triển công nghiệp khí, ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhập khẩu, dự trữ và tiêu thụ LNG xây dựng mới kho LPG Đình Vũ, kho LPG Thượng Lý, Kho LPG Lạch Huyện giai đoạn 2021 - 2025 là 50.000 tấn, giai đoạn 2026- 2030 là 31.000 tấn, giai đoạn 2031- 2050 là 20.000 tấn; Đối với xăng dầu dự kiến xây dựng kho xăng dầu, nhiên liệu, hàng không Nam Đình Vũ và Kho xăng Đoàn xá có sức chứa giai đoạn 2021 - 2025 là 85.200 m2, giai đoạn 2026 - 2030 là 55.200 m2, giai đoạn 2031 - 2050 là 60.000 m2 phấn đấu Hải Phòng là căn cứ chiến lược phát triển cảng, hệ thống kho chứa, đầu mối phân phối khí thiên nhiên hóa lỏng của miền Bắc và cả nước.

- Về xây dựng ngành năng lượng và phát triển công nghiệp sản xuất thiết bị năng lượng: Có cơ chế, chính sách đột phá thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghiệp năng lượng, thu hút các tập đoàn công nghiệp năng lượng có quy mô lớn hiện đại, triển khai chiến lược phát triển công nghiệp sản xuất thiết bị năng lượng trong nước. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và có thị trường tiêu thụ lớn như sản xuất thiết bị điện, thiết bị năng lượng tái tạo.

- Về phát triển hạ tầng năng lượng hiện đại, thông minh, bền vững: Đầu tư phát triển hệ thống lưới điện truyền tải đồng bộ với phát triển nguồn điện, bảo đảm an toàn, tin cậy, ổn định theo hướng đa dạng hoá, chú trọng nâng cao hệ số công suất khả dụng và có dự phòng công suất phù hợp; đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái, có khả năng tích hợp quy mô lớn nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới. 

4. Đẩy mạnh tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu

Thực hiện linh hoạt cam kết quốc tế về giảm phát thải; thiết lập các biện pháp quản trị và ứng phó với rủi ro. Tăng cường thực thi Luật Bảo vệ môi trường và Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản pháp luật liên quan trong mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố.

Tăng cường các giải pháp nâng cao hiệu suất để đảm bảo định mức tiêu hao năng lượng theo quy định, khuyến khích đầu tư các dự án công nghiệp tiêu thụ ít năng lượng và có hiệu quả về kinh tế - xã hội. Kiểm soát chặt chẽ các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường, từng bước loại bỏ thiết bị, máy móc, phương tiện hiệu suất sử dụng năng lượng thấp, phát thải môi trường cao; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư công nghệ mới, hiệu suất cao. Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tự sản xuất và sử dụng năng lượng sạch.

Quy định cụ thể các chỉ tiêu bắt buộc về tiết kiệm năng lượng cho từng ngành, lĩnh vực và địa phương.

Triển khai rộng rãi mô hình kinh tế tuần hoàn, tận dụng phế thải từ sản xuất công nghiệp làm nhiên liệu sản xuất năng lượng. Thực hiện đồng bộ, linh hoạt các giải pháp giảm phát thải khí nhà kính (nhà máy nhiệt điện Hải Phòng, Phả Lại chuyển đổi nhiên liệu than sang sử dụng khí tự nhiên, nhiên liệu sinh khối, hydrogen, amoniac...) thúc đẩy phát triển công nghệ thu hồi, lưu giữ và tái sử dụng carbon, nhất là trong sản xuất điện sử dụng nhiên liệu hoá thạch. 

5. Tập trung huy động mọi nguồn lực xã hội, khuyến khích mạnh mẽ khu vực tư nhân tham gia phát triển năng lượng

Tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch; công khai quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư, xoá bỏ mọi rào cản để thu hút, khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án năng lượng theo quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia, quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng năng lượng bền vững. Xoá bỏ mọi độc quyền, rào cản bất hợp lý trong sử dụng cơ sở vật chất và dịch vụ hạ tầng năng lượng. Thực hiện xã hội hoá tối đa trong đầu tư và khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ ngành năng lượng. Khuyến khích doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư phát triển các dự án năng lượng tái tạo vừa và nhỏ, các dự án vừa sản xuất, vừa tiêu thụ năng lượng, các dự án phát điện và các hoạt động bán buôn, bán lẻ điện theo cơ chế thị trường, các dự án đầu tư hạ tầng lưu trữ năng lượng như pin tích trữ, kho LNG, kho xăng, dầu cả trên đất liền và trên biển.

Phát triển thị trường điện theo hướng tăng tính cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả, đồng bộ với bảo đảm an ninh năng lượng; triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế mua bán điện trực tiếp, cơ chế hợp đồng mua bán điện (PPA) minh bạch, ổn định, dài hạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhà đầu tư.

6. Tạo đột phá trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng

Triển khai quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết số 57- NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành năng lượng.

Khuyến khích liên kết giữa lực lượng nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo với các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo trong lĩnh vực năng lượng thông qua các chương trình khoa học và công nghệ; lồng ghép hoạt động nghiên cứu và phát triển trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lượng. Khuyến khích các doanh nghiệp năng lượng tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển. Triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích và bắt buộc đổi mới công nghệ, thiết bị trong ngành năng lượng và các ngành lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng.

Tăng cường đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ ngành năng lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Có cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nguồn nhân lực chất lượng cao về khoa học - công nghệ phục vụ cho thành phố.

7. Tăng cường hợp tác quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững ngành năng lượng và bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia

Kiện toàn Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế thành phố theo hướng tinh, gọn, mạnh, hiện đại, chuyên nghiệp; tạo chuyển biến thực chất trong công tác phối hợp triển khai hội nhập quốc tế.

Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế trên địa bàn thành phố. Chú trọng bồi dưỡng năng lực chuyên môn, kỹ năng đàm phán, ngoại ngữ và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, am hiểu luật pháp quốc tế, có khả năng tham gia vào các cơ chế hợp tác và giải quyết tranh chấp quốc tế khi cần thiết.

Tích cực xây dựng “lòng tin chiến lược” với bạn bè và đối tác quốc tế truyền thống. Đẩy mạnh đưa quan hệ với các đối tác, đặc biệt là các đối tác quan trọng, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững, tăng cường đan xen lợi ích. Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm. Thực hiện đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác giữa Nhân dân Hải Phòng và Nhân dân các nước trên thế giới, đặc biệt chú trọng phát triển quan hệ với các thành phố kết nghĩa, đối tác truyền thống; đổi mới, tăng cường thu hút các nguồn lực kiều hối, trí thức kiều bào, viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.

Đổi mới, nâng cao tính chủ động, chất lượng, hiệu quả và tăng cường phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực trong công tác nghiên cứu, dự báo, tham mưu chiến lược liên quan đến hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

Hà Châu

 

 

Lượt truy cập: 4761940
Trực tuyến: ...

TRANG THÔNG TIN VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Cơ quan chủ quản: UBND thành phố Hải Phòng

Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng

Trưởng Ban biên tập: Ngô Quang Giáp

Liên hệ

 Địa chỉ: Tòa nhà E, Trung tâm Chính trị - Hành chính, Khu đô thị Bắc sông Cấm, phường Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

 Điện thoại: 0225.3846314

 Fax: 0225.3640091

 Email: sotp@haiphong.gov.vn