Câu hỏi 1: Tôi là công dân đang cư trú tại thành phố Hải Phòng, tôi muốn được cấp chứng chỉ hành nghề lưu trữ thì cần giấy tờ và điều kiện gì?
Trả lời: Tại khoản 1 và khoản 3 Điều 56 Luật Lưu trữ quy định như sau:
* Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ.
* Điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm:
(1) Là công dân Việt Nam;
(2) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
(3) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động dịch vụ lưu trữ và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ do Bộ Nội vụ tổ chức.
Trường hợp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ thì chỉ cần đáp ứng điều kiện (1) và (2).
* Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ:
(1) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
(2) Đang chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
(3) Đã bị kết án về một trong các tội liên quan đến an ninh quốc gia; tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước.
Câu hỏi 2: Gia đình tôi muốn làm thủ tục để công nhận “tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt”, đề nghị quý cơ quan hướng dẫn về trình tự, thủ tục?
Trả lời: Điều 39 Luật Lưu trữ quy định như sau:
* Người đứng đầu cơ quan, tổ chức; người đứng đầu lưu trữ lịch sử và cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng lập hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với tài liệu lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý, sở hữu.
* Hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt bao gồm:
(1) Văn bản đề nghị công nhận;
(2) Bản thuyết minh tài liệu lưu trữ;
(3) Bản sao hoặc ảnh chụp tài liệu lưu trữ thể hiện được các thông tin cơ bản của tài liệu;
(4) Tư liệu, tài liệu khác chứng minh giá trị đặc biệt của tài liệu lưu trữ (nếu có).
* Không xem xét hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt trong trường hợp đang tranh chấp về quyền sở hữu, quyền quản lý.
* Thẩm quyền công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt được quy định như sau:
+ Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với tài liệu lưu trữ đang lưu trữ tại lưu trữ lịch sử và tài liệu lưu trữ của Bộ, ngành, cơ quan trung ương, doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định thành lập; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan, tổ chức ở trung ương do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với tài liệu lưu trữ tư và tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm trên.
* Người có thẩm quyền công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt quyết định hủy bỏ việc công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt trong các trường hợp sau đây:
+ Phát hiện hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt không khách quan, trung thực;
+ Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt không còn đáp ứng tiêu chí tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Lưu trữ.
Câu hỏi số 3: Tôi là sinh viên năm cuối của Đại học Hải Phòng, hiện nay tôi đang hoàn thành khóa luận tốt nghiệp theo chương trình của nhà trường, tôi có nhu cầu được tiếp cận “Báo cáo tình hình kinh tế xã hội” năm 2023, 2024 của UBND một số tỉnh, thành phố thì phải làm thế nào? Tôi xin cảm ơn!
Trả lời:
* Điều 8 Luật Tiếp cận thông tin quy định quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc tiếp cận thông tin; trong đó:
Công dân có quyền:
+ Được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời;
+ Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.
- Công dân có nghĩa vụ:
+ Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;
+ Không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp;
+ Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
* Khoản 1, Điều 9 Luật Tiếp cận thông tin quy định như sau: Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra, trừ trường hợp thông tin không được tiếp cận theo quy định tại Điều 6.
Như vậy, nếu thông tin ông/bà yêu cầu không thuộc những thông tin quy định tại Điều 6 Luật tiếp cận thông tin thì ông/bà có quyền yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố cung cấp thông tin cho ông/bà.
* Ông/bà có thể yêu cầu cung cấp thông tin bằng các hình thức:
- Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến trụ sở của cơ quan nhà nước yêu cầu cung cấp thông tin.
- Gửi Phiếu yêu cầu qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến cơ quan cung cấp thông tin.
* Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin dành cho công dân là mẫu số 01a ban hành kèm theo Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông