TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Thành phố Hải Phòng

Thời gian: 23/10/2024 16:13

PHẦN II: NGHĨA VỤ VÀ HỢP ĐỒNG

1. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được pháp luật quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 292 BLDS năm 2015, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

Cầm cố tài sản; thế chấp tài sản; đặt cọc; ký cược; ký quỹ; bảo lưu quyền sở hữu; bảo lãnh; tín chấp; cầm giữ tài sản.

2. Một tài sản có được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự không?

Theo quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 296 BLDS năm 2015, một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.

3. Nếu tự bán tài sản thế chấp thì phải tuân theo quy định nào của pháp luật?

Một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp là bán tài sản bảo đảm đó. Tại Điều 304 BLDS năm 2015 quy định về bán tài sản cầm cố, thế chấp như sau:

“Việc bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Việc tự bán tài sản cầm cố thế chấp của bên nhận bảo đảm được thực hiện theo quy định về bán tài sản trong Bộ luật này và quy định sau đây:

Việc tự bán tài sản cầm cố, thế chấp của bên nhận bảo đảm được thực hiện theo hợp đồng mua bán tài sản. Đối với động sản không đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì hình thức hợp đồng do các bên thỏa thuận. Trường hợp đối tượng là tài sản phải đăng ký thì hợp đồng mua bán phải công chứng hoặc chứng thực và các bên phải thực hiện các thủ tục để xác lập quyền sở hữu, quyền sử dụng. Số tiền bán tài sản được thanh toán như sau (Điều 307 BLDS năm 2015):

Số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên;

Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm;

Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần nghĩa vụ chưa được thanh toán.

Khi có kết quả bán tài sản thì chủ sở hữu tài sản và bên có quyền xử lý tài sản phải thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài sản.

3. Hoàn là sinh viên đại học năm thứ hai.  Do nhà Hoàn chưa có tiền gửi cho Hoàn đóng tiền học nên Hoàn có ý định mang chiếc xe đạp điện đi cầm cố cho hiệu cầm đồ để lấy tiền nộp học phí. Xin hỏi, pháp luật quy định như thế nào về cầm cố tài sản? Bên cầm cố có nghĩa vụ gì?

Theo Điều 309 BLDS năm 2015, cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Nghĩa vụ của bên cầm cố được quy định tại Điều 311 Bộ luật Dân sự, bao gồm:

 Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận.

 Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền huỷ hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố.

Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Bà M cần gấp một số tiền lớn để lo cho con có tiền đi du học, bà có ý định thế chấp ngôi nhà để vay 1 tỷ trong vòng 1 năm. Xin hỏi, theo quy định của pháp luật, bên thế chấp sẽ có các nghĩa vụ gì?

Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia.

Tại Điều 320 BLDS năm 2015 quy định nghĩa vụ của bên thế chấp như sau:

Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác; bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.

Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp; giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự.

Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền huỷ hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.

Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp pháp luật quy định riêng biệt đối với tài sản được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh theo quy định pháp luật.

5. Bà Khánh dùng cửa hàng bán đồ gia dụng của mình thế chấp cho ông Sinh để vay một số tiền lớn trong thời gian 06 tháng. Thỉnh thoảng có việc đi qua cửa hàng, ông Sinh lại vào xem xét. Xin hỏi, ông Sinh có quyền làm việc đó không? Pháp luật quy định bên nhận thế chấp có quyền như thế nào?

Tại Điều 323 BLDS năm 2015 quy định bên nhận thế chấp có quyền như sau:

Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp; yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.

Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.

Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật; yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác; xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của Bộ luật Dân sự

Như vậy, ông Sinh có quyền xem xét, kiểm tra hiện trạng cửa hàng nhưng không được cản trở hay gây khó khăn cho hoạt động của cửa hàng.

6. Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp được pháp luật quy định như thế nào?

Theo quy định của pháp luật dân sự, tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Theo quy định tại Điều 324 BLDS năm 2015 về quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp:

Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền: được khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận; được trả thù lao và chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ: bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thường; không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp; giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

7. Tôi thuê chiếc ô tô và tự lái để thực hiện một số công việc. Bên công ty cho tôi thuê xe yêu cầu tôi phải giao một khoản tiền ký cược. Xin hỏi, tôi có bắt buộc phải thực hiện hay không?

Theo quy định tại Điều 329 BLDS năm 2015 quy định về ký cược như sau:

 Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.

Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trả tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.

Theo đó, ký cược áp dụng đối với những hợp đồng thuê tài sản trong trường hợp tài sản thuê là “động sản” và tài sản ký cược không phải là quyền tài sản. Mục đích của ký cược là nhằm buộc bên thuê phải trả lại tài sản và bảo vệ các quyền lợi của bên cho thuê tài sản. Khi ký cược, hai bên phải thỏa thuận về thời hạn khi nào bên thuê phải trả lại tài sản.

Thời hạn ký cược là thời hạn thuê tài sản (Điều 474 BLDS năm 2015). Theo nguyên tắc và để đảm bảo quyền lợi cho bên cho thuê, giá trị tài sản ký cược phải tương đương hoặc cao hơn giá trị tài sản cho thuê (nếu các bên không có thỏa thuận khác). Về hình thức ký cược, có thể bằng văn bản, hoặc bằng lời nói.

Như vậy, trong trường hợp này, bên công ty cho thuê xe yêu cầu ký cược là hoàn toàn hợp pháp theo quy định của pháp luật.

8. Quyền và nghĩa vụ của bên cầm giữ tài sản được pháp luật quy định như thế nào?

Theo Điều 348, Điều 349 BLDS năm 2015, bên cầm giữ tài sản có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Quyền của bên cầm giữ: yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ; yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ; được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý. Giá trị của việc khai thác tài sản cầm giữ được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.

Nghĩa vụ của bên cầm giữ: giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ; không được thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ; không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ; giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực hiện; bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.

9. Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ?

Tại Điều 351 BLDS năm 2015 quy định trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau:

Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

10. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gồm những thiệt hại nào?

Theo quy định tại Điều 361 BLDS năm 2015, thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần:

Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.

11. Nghĩa vụ dân sự chấm dứt dựa trên căn cứ nào?

Theo Điều 372 BLDS năm 2015 quy định nghĩa vụ chấm dứt trong 11 trường hợp sau đây:

  • Nghĩa vụ được hoàn thành;
  • Theo thoả thuận của các bên;
  • Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
  • Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
  • Nghĩa vụ được bù trừ;
  • Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;
  • Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết;
  • Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
  • Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác;
  • Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
  • Trường hợp khác do luật quy định.

12. Xin cho biết, đề nghị giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Đề nghị giao kết hợp đồng được quy định tại Điều 386 BLDS năm 2015:

Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị).

Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.

13. Việc cung cấp các thông tin trong giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 387 BLDS năm 2015, thông tin trong giao kết hợp đồng như sau:

Trường hợp một bên có thông tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thông báo cho bên kia biết.

Trường hợp một bên nhận được thông tin bí mật của bên kia trong quá trình giao kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mật thông tin và không được sử dụng thông tin đó cho mục đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác.

Bên vi phạm các quy định nêu trên mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

14. Pháp luật quy định thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực từ khi nào?

Theo quy định tại Điều 388 BLDS năm 2015, thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:

Do bên đề nghị ấn định; nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:

Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;

Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị; khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.

15. Bà Tiến là chủ khu nhà trọ nói đồng ý cho Hạnh thuê phòng trọ nếu như chấp nhận các điều kiện: không được về muộn quá 22h, không được cho bạn bè và người lạ ngủ lại qua đêm… Hạnh đã đồng ý các điều kiện này. Xin hỏi, trường hợp này có được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng hay không? Pháp luật quy định về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng như thế nào?

Trường hợp của Hạnh được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định tại Điều 393 BLDS năm 2015:

Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.

Về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được quy định tại Điều 394 BLDS năm 2015, cụ thể:

Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời. Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý.

Trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.

Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp các bên có thoả thuận về thời hạn trả lời.

16. Hòa muốn lập hợp đồng bán chiếc ô tô đã qua sử dụng cho công ty vận tải K. Tuy nhiên, Hòa lại ở xa trụ sở công ty nên muốn được ký kết hợp đồng mua bán tại nhà của mình? Xin hỏi pháp luật quy định về địa điểm giao kết hợp đồng và thời điểm giao kết hợp đồng như thế nào?

Theo quy định tại Điều 399 BLDS năm 2015: địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thoả thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.

Tại Điều 400 của BLDS năm 2015, thời điểm giao kết hợp đồng được quy định như sau:

Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.

Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.

Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.

Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

Như vậy, hợp đồng bán chiếc ô tô cũ giữa Hòa và công ty vận tải K có thể được ký kết tại nhà của Hòa trong trường hợp hai bên thỏa thuận được với nhau.

17. Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Tại Điều 406 BLDS năm 2015 quy định về điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng như sau:

Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.

Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó.

Trình tự, thể thức công khai điều kiện giao dịch chung thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

18. Pháp luật quy định về việc thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản như thế nào?

Theo quy định tại Điều 420 BLDS năm 2015 về việc thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản:

Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:

Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng; tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;

Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác; việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên; bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.

Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định; sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.

Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

19. Để trang trí nội thất cho ngôi nhà mới xây, bà Nga ký hợp đồng với công ty Phúc Gia đặt mua một số sản phẩm như giường, kệ đựng sách và tủ quần áo trong thời hạn 02 tháng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà Nga muốn đẩy nhanh tiến độ để sớm dọn về nhà mới. Xin hỏi, bà Nga có thể thỏa thuận với công ty Phúc Gia để sửa đổi hợp đồng hay không? Pháp luật quy định về việc sửa đổi hợp đồng như thế nào?

Theo quy định tại Điều 421 BLDS năm 2015 về sửa đổi hợp đồng như sau:

- Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng.

- Hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản của Bộ luật dân sự.

- Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.

Như vậy bà Nga có thể thỏa thuận với công ty Phúc Gia để sửa đổi hợp đồng.

20. Hợp đồng mua bán tài sản là gì? Đối tượng của hợp đồng mua bán được pháp luật quy định như thế nào?

Tại Điều 430 Bộ luật Dân sự  năm 2015  quy định về hợp đồng mua bán tài sản như sau:

Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.

Đối tượng của hợp đồng mua bán được quy định tại Điều 431 BLDS năm 2015 như sau:

Tài sản được quy định tại Bộ luật Dân sự đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó;

Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.

21. Pháp luật quy định về địa điểm, phương thức giao tài sản mua bán như thế nào?

Địa điểm, phương thức giao tài sản mua bán được quy định tại Điều 435, Điều 436 BLDS  năm 2015 như sau:

Địa điểm giao tài sản: địa điểm giao tài sản do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì áp dụng quy định về địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định như sau:

Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản; nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản. Khi bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Phương thức giao tài sản được quy định:

Tài sản được giao theo phương thức do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.

Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

22. Tuyến đến cửa hàng điện máy X mua chiếc máy tính giá 16 triệu đồng. Cửa hàng X sau khi nhận tiền đã bàn giao máy cùng phiếu bảo hành ghi thời hạn bảo hành là 1 năm. Tuyến mang chiếc máy tính về sử dụng được một tuần thì phát hiện máy không được tốt, khi khởi động kêu rè rè, tự tắt khi đang sử dụng. Vì nhà của Tuyến cách cửa hàng X 50 km nên Tuyến đã đóng gói máy tính và chuyển phát nhanh đến cửa hàng X. Xin hỏi, cửa hàng X có nghĩa vụ sửa chữa, đổi hàng cho Tuyến không? Chi phí vận chuyển do ai thanh toán?

Cửa hàng X có nghĩa vụ phải sửa chữa hoặc đổi hàng cho Tuyến vì: theo quy định của Khoản 1, Điều 446 BLDS năm 2015 về nghĩa vụ bảo hành:

 “Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Trong tình huống trên khi giao kết hợp đồng, cửa hàng X đã chuyển giao cho Tuyến phiếu bảo hành, như vậy, nghĩa vụ bảo hành đã phát sinh và thời điểm Tuyến phát hiện chiếc máy tính bị hỏng vẫn nằm trong thời hạn bảo hành.

Về nghĩa vụ phải thanh toán chi phí vận chuyển: theo quy định tại Khoản 2, Điều 448 BLDS năm 2015: “bên bán chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua”.

23. Vợ chồng chị Ngà có giấy chứng nhận quyền sở hữu một căn hộ chung cư. Chị Ngà muốn tặng cho con gái căn hộ này làm của hồi môn khi con gái đi lấy chồng. Xin hỏi, theo quy định của BLDS năm 2015, chị Ngà cần chú ý những vấn đề gì để việc tặng cho căn hộ chung cư được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật?

Tài sản tặng cho là căn hộ chung cư (bất động sản) nên để việc tặng cho tài sản của vợ chồng chị Ngà cho con gái được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật thì theo Điều 459 BLDS năm 2015 chị Ngà cần chú ý những điểm sau:

“Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký”.

Do vậy, để hợp đồng tặng cho có hiệu lực, con gái chị Ngà phải thực hiện đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

24. Việc cho thuê lại tài sản được pháp luật quy định như thế nào? Bên cho thuê tài sản có nghĩa vụ gì đối với bên thuê?

Theo Điều 475 BLDS năm 2015: bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.

Theo Điều 478 BLDS năm 2015 về nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê quy định:

Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.

Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

25. Anh Xuân có thuê của ông Kha 2 con bò để chở hàng trong thời gian 2 tháng. Trong thời gian này, 2 con bò anh Xuân thuê sinh ra 1 con bê. Sau khi hết thời hạn thuê, ông Kha yêu cầu anh Xuân mang 02 con bò và con bê mới sinh đến nhà ông để trả. Anh Xuân không đồng ý vì cho rằng con bê này gia đình anh đã mất công chăm sóc, đỡ đẻ, đồng thời, anh không đồng ý trả lại 2 con bò ngay mà muốn tiếp tục sử dụng để chở hàng, bù lại những ngày con bò sinh con không thể kéo hàng. Xin hỏi, yêu cầu của ông Kha có chính đáng không?

Tranh chấp giữa anh Xuân và ông Kha là tranh chấp về việc trả lại tài sản thuê là 02 con bò. Việc giải quyết tranh chấp này được căn cứ theo quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 482 BLDS năm 2015 về trả lại tài sản thuê, cụ thể:

Trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Như vậy, việc ông Kha yêu cầu anh Xuân mang trả 02 con bò về nhà ông là có cơ sở.

Việc ông Kha yêu cầu anh Xuân mang trả cả con bê mới sinh trong thời gian thuê là có căn cứ: trường hợp tài sản thuê là gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê. Ông Kha phải thanh toán cho anh Xuân chi phí chăm sóc con bê này.

Đối với việc anh Xuân không trả lại mà tiếp tục sử dụng 02 con bò sau khi hết thời gian thuê để bù cho những ngày con bò đẻ không chở được hàng, đây được coi là việc chậm trả lại tài sản thuê. Theo đó: khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận. ông Kha có quyền yêu cầu anh Xuân trả lại 02 con bò, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả đồng thời anh Xuân còn có thể phải bồi thường thiệt hại cho ông Kha (nếu có). Trường hợp có thỏa thuận về việc phạt vi phạm do chậm trả, ông Kha cũng có thể yêu cầu anh Xuân trả số tiền phạt này.

Bên cạnh đó, anh Xuân còn phải chịu rủi ro đối với 02 con bò này trong thời gian chậm trả.

26. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán là những gì? Việc giao tài sản thuê khoán có phải lập biên bản không?

Theo các Điều: 483, 484, 487 BLDS năm 2015:

Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.

Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá trị tài sản thuê khoán.

Trường hợp các bên không xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị và phải lập thành văn bản.

27. Hợp đồng mượn tài sản được pháp luật quy định như thế nào? Bên cho mượn tài sản có quyền gì đối với tài sản của mình?

Theo Điều 494, điều 499 BLDS năm 2015: hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.

Bên cho mượn tài sản có quyền: đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.

Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn. Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

28. Bên mượn tài sản có quyền và nghĩa vụ gì đối với tài sản mượn?

Theo Điều 497, điều 496 BLDS năm 2015, bên mượn tài sản có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Bên mượn tài sản có quyền: được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận. Yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thoả thuận. Không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.

Bên mượn tài sản có nghĩa vụ: giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được. Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn. Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.

29. Ông A là chủ sử dụng mảnh đất rộng 200m2 tại ngoại ô. Ông A đã thỏa thuận cho thuê quyền sử dụng mảnh đất này cho công ty X để xây trụ sở. Xin hỏi, thỏa thuận này của ông A được xác định là hợp đồng gì?

Điều 500 BLDS năm 2015 quy định: hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật Đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.

Như vậy, việc ông A thỏa thuận cho thuê quyền sử dụng mảnh đất của mình cho công ty X được xác định là hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.

Các tin cũ hơn

Lượt truy cập: 4762465
Trực tuyến: ...

TRANG THÔNG TIN VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Cơ quan chủ quản: UBND thành phố Hải Phòng

Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng

Trưởng Ban biên tập: Ngô Quang Giáp

Liên hệ

 Địa chỉ: Tòa nhà E, Trung tâm Chính trị - Hành chính, Khu đô thị Bắc sông Cấm, phường Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

 Điện thoại: 0225.3846314

 Fax: 0225.3640091

 Email: sotp@haiphong.gov.vn