TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Thành phố Hải Phòng

Thời gian: 02/10/2024 16:33

PHẦN III: CÁC TỘI DANH CỤ THỂ

1. Người bắt, giữ, giam người khác trái pháp luật mà làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thì bị xử lý hình sự như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 157 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật mà phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

- Có tổ chức;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

- Đối với người đang thi hành công vụ;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Đối với 02 người trở lên;

- Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

- Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;

- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

Theo đó, trường hợp người bắt, giữ, giam người khác trái pháp luật mà làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Quy định của Bộ luật Hình sự về tội Đánh tráo người dưới 01 tuổi?

Theo Điều 152 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;

c) Đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

d) Phạm tội 02 lần trở lên.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tái phạm nguy hiểm.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3. Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác bị xử lý hình sự như thế nào?

Điều 154 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định tội danh này như sau: Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vì mục đích thương mại;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;

d) Đối với từ 02 người đến 05 người;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Đối với 06 người trở lên;

d) Gây chết người;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người bắt, giữ, giam người khác trái pháp luật mà có hành vi tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam thì bị xử lý hình sự như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 157 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật mà phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

-  Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;

- Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;

- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Theo đó, người bắt, giữ, giam người khác trái pháp luật mà có hành vi tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

5. Hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản bị xử lý theo Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như thế nào?

Theo điều 169 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản như sau:

* Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

* Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

- Đối với người dưới 16 tuổi;

- Đối với 02 người trở lên;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tái phạm nguy hiểm.

* Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

* Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

-  Làm chết người;

- Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

* Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

* Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có hành vi cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác bị xử lý hình sự trong trường hợp nào và hình phạt như thế nào?

Theo Điều 181 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau:

Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

Như vậy, Người có hành vi cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác sẽ xử lý hình sự trong trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Hình phạt đối với trường hợp trên: bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.

7. Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác thì bị xử lý hình sự như thế nào?

Theo Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

* Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

* Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

8. Người dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật thì bị xử lý hình sự như thế nào?

Điều 330 Bộ luật hình sự năm 2015, quy định về tội chống người thi hành công vụ. Theo đó, người dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Trường hợp phạm tội tổ chức hoặc phạm tội 02 lần trở lên hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội hoặc gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên hoặc tái phạm nguy hiểm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

9. Hành vi dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm của người khác dưới bất kỳ hình thức nào trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc thi hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì bị xử lý hình sự về tội danh nào?

Khoản 1 Điều 373 Bộ luật hình sự năm 2015, quy định về tội dùng nhục hình như sau: người nào trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc thi hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm của người khác dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Như vậy, người dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm của người khác dưới bất kỳ hình thức nào trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc thi hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đã phạm tội dùng nhục hình.

10. Người phạm tội dùng nhục hình, gây thương tích cho nạn nhân mà tỷ lệ thương tật tới 61% trở lên thì bị xử lý hình sự như thế nào?

Khoản 3 Điều 373 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định, người phạm tội dùng nhục hình bị nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Gây thương tích hoặc gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

- Làm người bị nhục hình tự sát.

Như vậy, người phạm tội dùng nhục hình, gây thương tích cho nạn nhân mà tỷ lệ thương tật tới 61% trở lên thì bị xử lý hình sự: phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

11. Người phạm tội dùng nhục hình mà làm nạn nhân chết thì bị xử lý hình sự như thế nào?

Theo khoản 4 Điều 373 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định, trường hợp người phạm tội dùng nhục hình mà làm người bị nhục hình chết, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Như vậy, trường hợp người phạm tội dùng nhục hình mà làm nạn nhân chết thì mức xử lý hình sự cao nhất có thể áp dụng là tù chung thân.

12. Trong trường hợp nào thì người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm?

Theo khoản 2 Điều 377 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Giam, giữ trái pháp luật từ 02 người đến 05 người;

- Làm người bị giam, giữ trái pháp luật bị tổn hại về sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

- Làm người bị giam, giữ hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;

- Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.

13. Thế nào là tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ? Người phạm tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ bị xử phạt như thế nào?

Theo Điều 357 Bộ luật hình sự năm 2015 thì:

- Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ là hành vi của người của người có trách nhiệm thi hành công vụ vì vụ li hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyn, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

- Tùy theo tính chất, mức độ thiệt hại mà người phạm tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ có thể bị áp dụng hình phạt như sau:

a) Phạt tù từ 01 năm đến 07 năm, phạm tội thuộc một trong các trường hợp gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyn, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

Có tổ chức;

Phạm tội 02 lần trở lên;

Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

c) Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm đối với trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

d) Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

14. Đề nghị cho biết hình phạt áp dụng đối với tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác?

Điều 361 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác như sau:

a) Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 342 của Bộ luật này.

b) Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trường hợp phạm tội:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;

+ Để người khác sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

c) Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

15. Thế nào là tội đào nhiệm theo quy định của Bộ luật hình sự?

Tội đào nhiệm được quy định tại Điều 363 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Theo quy định của điều luật này thì:

1. Người nào là cán bộ, công chức, viên chức mà cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Lôi kéo người khác đào nhiệm;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;

c) Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc trong trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

16. Tội đưa hối lộ có bị xử lý hình sự không?

Căn cứ theo Điều 364 Bộ Luật Hình sự năm 2015, Hình phạt áp dụng đối với tội “Đưa hối lộ” được quy định như sau:

1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm các trường hợp phạm tội sau đây:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

4. Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6. Người đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.

7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Như vậy, người đưa hối lộ chỉ bị xử lý hình sự khi vật đưa hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc lợi ích phi vật chất. Đối với trường hợp đưa hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2.000.000 đồng thì người đưa hối lộ không bị xử lý hình sự mà bị xử lý hành chính.

17. Người thực hiện hành vi vu khống người khác có bị xử lý hình sự không?

Theo điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội Vu khống như sau:

- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

18. Quy định về tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017)?

Tội Xâm phạm chỗ ở của người khác theo điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 cụ thể như sau:

- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;

b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;

c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;

d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.”

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

Các tin cũ hơn

Lượt truy cập: 4497120
Trực tuyến: ...

TRANG THÔNG TIN VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Cơ quan chủ quản: UBND thành phố Hải Phòng

Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng

Trưởng Ban biên tập: Ngô Quang Giáp

Liên hệ

 Địa chỉ: Tòa nhà E, Trung tâm Chính trị - Hành chính, Khu đô thị Bắc sông Cấm, phường Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

 Điện thoại: 0225.3846314

 Fax: 0225.3640091

 Email: sotp@haiphong.gov.vn