1. Anh H là trưởng phòng Tổ chức cán bộ của một đơn vị sự nghiệp công lập. Vì muốn đưa người thân của mình vào công ty, anh H đã đe dọa buộc viên chức C phải thôi việc. Hành vi của anh H có thể sẽ bị xử lý hình sự như thế nào?
Khoản 1 Điều 162, Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật như sau: Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
- Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
- Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải thôi việc.
Như vậy, hành vi nêu trên của anh H đã có dấu hiệu của tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật, theo đó hành vi này có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Nếu phạm tội đối với 02 người trở lên; đối với phụ nữ mà biết là có thai; đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi; làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát; gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
2. Ông C có hành vi đe dọa dùng vũ lực để cản trở chị D khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của ông. Hành vi của ông C có thể bị xử lý hình sự về tội danh nào? Mức xử lý hình sự đối với tội danh này được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự năm 2015?
Khoản 1 Điều 166, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo. Theo đó, người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
Như vậy, hành vi đe dọa dùng vũ lực của ông C nhằm cản trở chị D thực hiện việc khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của ông C có dấu hiệu của việc xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo. Ông C có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội danh này với hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Nếu phạm tội có tổ chức; trả thù người khiếu nại, tố cáo; lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi; dẫn đến biểu tình; làm người khiếu nại, tố cáo tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm
3. Ông K thường xuyên có hành vi ngược đãi, đối xử tồi tệ và bỏ đói mẹ ruột của mình. Hành vi của ông K có thể bị xử lý hình sự về tội gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 185 Bộ luật hình sự năm 2015, người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Như vậy, hành vi ngược đãi, đối xử tồi tệ và bỏ đói mẹ ruột của ông K đã có dấu hiệu của tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu/người có công nuôi dưỡng mình. Với hành vi đó, ông K có thể bị xử phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
4. Nhằm nhanh chóng kết thúc điều tra vụ án để lập thành tích, điều tra viên A đã ép buộc bị can phải nhận tội và đồng ý với những gợi ý về thực hiện hành vi phạm tội. Với những hành vi như trên, anh A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh nào?
Đối với những hành vi như trên, điều tra viên A sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 374 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), như sau: Người phạm tội bức cung bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với 02 người trở lên;
- Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
- Dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm người bị lấy lời khai, hỏi cung;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
- Làm sai lệch kết quả khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử;
- Ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai sai sự thật.
5. H bị truy cứu trách nhiệm về tội cố ý gây thương tích, trên đường dẫn giải H ra Tòa án để xét xử sơ thẩm, nhóm anh, em thân thiết của H đã dựng cảnh vụ tai nạn ngay trước xe bít bùng để dừng xe, nhóm khác đến xịt thuốc mê lái xe và người dẫn giải. Sau đó các đối tượng này đã phá khung sắt và cứu bị can thoát ra ngoài, bỏ trốn. Xin hỏi hành vi của nhóm người giải thoát cho bị can nêu trên sẽ bị xử lý hình sự như thế nào?
Theo quy định tại Điều 387 Bộ luật hình sự năm 2015, tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù.
Theo đó, người thực hiện hành vi đánh tháo người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc tội chống phá cơ sở giam giữ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Nếu phạm tội thuộc một trong những trường hợp: có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải; đánh tháo người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị kết án tử hình, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trường hợp vi trên có tình tiết phạm tội có tổ chức, vì vậy nhóm người thực hiện hành vi giải thoát, đánh tháo bị can H có thể sẽ bị truy cứu tránh nhiệm hình sự với khung kình phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Đồng thời, bị can H đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn, thì phạt theo quy định tại Điều 386 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017): bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: có tổ chức; dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải, thì có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
6. Cơ quan tôi có một chị rất hay đưa thông tin không đúng, thậm chí xúc phạm đến danh dự của đồng nghiệp trên mạng xã một cách vô cớ. Lãnh đạo đơn vị đã nhiều lần nhắc nhở, song không hề có tác dụng mà ngược lại chị còn đăng nhiều thông tin sai sự thật hơn. Xin hỏi chị có bị xử lý hình sự về hành vi của mình không?
Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín như sau:
“1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại”.
Danh dự, nhân phẩm, uy tín là quyền cá nhân được pháp luật quy định và có cơ chế bảo vệ. Người nào xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác, tùy theo tính chất, mức độ và thiệt hại xảy ra mà có thể phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc hình sự, bồi thường thiệt hại dân sự. Cụ thể:
Về trách nhiệm hình sự:
Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định Tội làm nhục người khác như sau:
“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.
Về trách nhiệm hành chính:
Nếu không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác, người này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ, với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng về hành vi “Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác”.
Thêm nữa, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung được quy định tại điểm b khoản 8 của Điều 102 là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu có hành vi nêu trên.
7. Công ty ABC là một nhà thầu lớn trong lĩnh vực xây dựng đã tham gia thi công nhiều dự án giao thông quan trọng. Được biết Dự án xây dựng công trình trụ sở cơ quan của tỉnh X sắp được triển khai. Công ty ABC đã gặp gỡ ông G là Trưởng Ban Quản lý Dự án đưa hối lộ 200 triệu đồng và thỏa thuận nếu trúng thầu sẽ chi 30% giá trị gói thầu. Vụ việc bị phát hiện, cơ quan có thẩm quyền đã truy cứu ông G về tội nhận hối lộ. Xin hỏi ông G sẽ phải đối diện với mức phạt tù bao nhiêu năm?
Theo quy định tại Điều 354 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã quy định về tội nhận hối lộ như sau:
- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Lợi ích phi vật chất.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Có tổ chức;
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
+ Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
- Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
- Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định nêu trên.
Đối chiếu quy định trên, tùy thuộc vào giá trị gói thầu và các hành vi vi phạm mà ông G sẽ bị áp dụng mức xử lý phù hợp.
8. Ông A là cán bộ ở xã X, A đang bị khởi tố, điều tra về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ, với tội danh này A có thể sẽ bị áp dụng hình phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 356 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì hình phạt áp dụng đối với người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ. Tùy theo tính chất, mức độ và giá trị tài sản bị thiệt hại mà người vi phạm có thể bị áp dụng hình phạt chính là cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn và hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định hoặc phạt tiền. Cụ thể như sau:
- Hình phạt chính:
+ Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm trong trường hợp gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
+ Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: (1) Có tổ chức; (2) Phạm tội 02 lần trở lên; (3) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
+ Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm nếu gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
9. M bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo khoản 1 Điều 134 và tội trộm cắp tài sản theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015. Cả hai tội phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự đều có khung hình phạt là cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Khi thực hiện hành vi phạm tội, M mới 17 tuổi. Nếu áp dụng hình phạt đối với M thì hình phạt chung cho cả 2 tội danh nêu trên đối với M được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 103 Bộ luật hình sự năm 2015 Khi xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 Bộ luật hình sự. Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
Cũng theo Điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015: Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt. Đối với hình phạt chính, nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn.
Như vậy, đối chiếu với các quy định trên khi quy định áp dụng hình phạt chung cho M đối với 02 tội danh mà M bị truy cứu trách nhiệm hình sự là tội cố ý gây thương tích và tội trộm cắp tài sản là cải tạo không giam giữ, mức hình phạt tối đa không quá 03 năm.
10. Thông qua những kẻ môi giới mại dâm, 3 đại gia Trần X (48 tuổi), Vũ Y (55 tuổi) và Nguyễn T (56 tuổi) đã có hành vi mua dâm người chưa thành niên (người dưới 18 tuổi). Trong trường hợp này, hình phạt mà Tòa án có thể áp dụng với tội này là như thế nào?
Trả lời:
Trần X, Vũ Y và Nguyễn T đã có hành vi mua dâm người chưa thành niên là hành vi cấu thành tội mua dâm người dưới 18 tuổi quy định theo Điều 329 Bộ luật Hình sự năm 2015. Hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi là hành vi thỏa thuận tiền bạc hoặc các lợi ích vật chất khác trả cho người dưới 18 để họ đồng ý cho thực hiện hành vi giao cấu với họ. Người chưa thành niên bị mua dâm là những người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi. Tội này có 3 khung hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Căn cứ vào kết quả điều tra hành vi phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, nhân thân người phạm tội và và các vấn đề có liên quan của Trần X, Vũ Y và Nguyễn T để Tòa án xác định khung hình phạt, cụ thể như sau:
- Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với trường hợp người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
- Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: a) Mua dâm 02 lần trở lên; b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Ngoài áp dụng hình phạt chính, người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
11. H là thợ điện dựng xe máy loại xe LEAD có giá trị 35 triệu đồng ở rìa đường để trèo lên cột điện sửa chữa điện nhưng quên không rút chìa khoá. C đi qua thấy vậy liền tiến đến xe máy của H, gạt chân chống xe lên rồi nổ xe phóng đi. H ở trên cột điện nhìn thấy C lấy xe máy của mình nhưng không làm gì được. Sau đó C bị khởi tố, điều tra về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, xin hỏi khung hình phạt đối với tội danh này được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản chỉ có một hành vi khách quan duy nhất là “chiếm đoạt” nhưng chiếm đoạt bằng hình thức công khai, ngang nhiên. Người phạm tội lấy tài sản ngay trước mắt chủ sở hữu tài sản mà người này không làm gì được (không có biện pháp nào ngăn cản được hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội hoặc nếu có thì biện pháp đó cũng không đem lại hiệu quả, tài sản vẫn bị người phạm tội lấy đi một cách công khai). Người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự năm 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;
đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Tính chất công khai, trắng trợn của hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội không giấu diếm hành vi phạm tội của mình, trước, trong hoặc ngay sau khi chiếm đoạt tài sản, chủ sở hữu tài sản biết ngay người lấy tài sản của mình nhưng không thể giữ được.
12. Trường hợp anh Nguyễn Văn B điều khiển xe khách gây tai nạn cho anh A dẫn đến anh tử vong. Hiện nay anh A có 01 người con sinh năm 2012 và hiện đang đi học. Với trường hợp nêu trên anh B có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội danh nào? Hình phạt có thể bị áp dụng đối với tội danh đó?
Trả lời:
- Theo khoản 1 Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ về trách nhiệm hình sự như sau:
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Như vậy, hành vi vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ của anh B đã gây chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ với khung hình phạt: phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Toà án căn cứu vào các tình tiết tăng, giảm nhẹ áp dụng mức hình phạt phù hợp.