PHẦN I
Câu 1: Người dân muốn đăng ký hộ tịch trực tuyến có được không và hồ sơ được tiếp nhận như thế nào?
Trả lời: Người dân có thể đăng ký hộ tịch trực tuyến. Việc đăng ký hộ tịch trực tiếp (tại cơ quan đăng ký hộ tịch) hay đăng ký trực tuyến là quyền lựa chọn của người dân, không bắt buộc người dân phải thực hiện theo phương thức trực tuyến. Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 01/2022/TT-BTP. Cụ thể như sau:
- Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến truy cập vào Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh đăng ký tài khoản và xác thực người dùng theo hướng dẫn.
- Sau khi đăng nhập tài khoản thành công, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định;
- Người yêu cầu nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật.
Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến được cấp 01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc truy cập để hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Lưu ý:
+ Bản chụp các giấy tờ phải gửi kèm theo hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
+ Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm theo trong hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng các bản điện tử này.
+ Trường hợp địa phương đã tích hợp Hệ thống một cửa điện tử/Cổng dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia và triển khai ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực danh tính điện tử thì người yêu cầu đã cung cấp số định danh cá nhân thì không phải gửi kèm theo bản chụp giấy tờ tuỳ thân, giấy tờ chứng minh nơi cư trú trong hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến. Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên cơ sở số định danh cá nhân do người yêu cầu cung cấp.
Câu 2. Trình tự giải quyết các việc đăng ký hộ tịch trực tuyến như thế nào?
Trả lời:
Công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến trên Phần mềm hàng ngày.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ trên hệ thống, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong hồ sơ và gửi lại biểu mẫu điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin trên biểu mẫu điện tử.
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, phù hợp quy định pháp luật thì tiếp nhận và gửi ngay Phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu đăng ký hộ tịch;
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa phù hợp thì yêu cầu người có yêu cầu đăng ký hộ tịch bổ sung, hoàn thiện các giấy tờ cần thiết.
Nếu người yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức làm công tác hộ tịch tiến hành giải quyết hồ sơ.
Lưu ý:
- Hồ sơ đăng ký hộ tịch chỉ được tiếp nhận chính thức để xử lý trên phần mềm đăng ký hộ tịch trực tuyến sau khi đã được hoàn thiện, bổ sung, bảo đảm đầy đủ, phù hợp quy định pháp luật và nộp phí, lệ phí theo quy định.
- Trình tự, thủ tục giải quyết các việc đăng ký hộ tịch sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến được thực hiện theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, Điều 12, Điều 13 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP và Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 04/2020/TT-BTP).
- Việc đăng ký hộ tịch trực tuyến, cấp và sử dụng bản điện tử của giấy tờ hộ tịch hiệu quả phụ thuộc vào điều kiện quan trọng là Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được xây dựng hoàn thiện, cập nhật dữ liệu đầy đủ, triển khai áp dụng thống nhất, đồng bộ trên toàn quốc; đồng thời có sự kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác và cơ sở vật chất, hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực tại các cơ quan đăng ký hộ tịch địa phương được bảo đảm.
Câu 3. Sau khi hồ sơ trực tuyến được giải quyết thì người dân có thể nhận kết quả như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 4 Điều 12 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 20/7/2020 quy định Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đăng ký hộ tịch trực tuyến mới Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến được nhận kết quả đăng ký hộ tịch theo một trong các phương thức sau đây:
- Nhận bản điện tử giấy tờ hộ tịch gửi qua thư điện tử, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân đó;
- Nhận bản điện tử giấy tờ hộ tịch gửi vào thiết bị số, thông qua phương pháp truyền số liệu phù hợp, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin;
- Nhận kết quả là giấy tờ hộ tịch thông qua hệ thống bưu chính;
- Nhận kết quả là giấy tờ hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Khoản 5 Điều 6 Thông tư số 01/2022/TT-BTP hướng dẫn cụ thể hơn quy định về việc nhận kết quả của công dân đối với các việc hộ tịch pháp luật quy định người có yêu cầu đăng ký hộ tịch phải có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đến nhận kết quả theo Phiếu hẹn trả kết quả, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ tùy thân để chứng minh về nhân thân; nộp hoặc xuất trình giấy tờ đã gửi bản chụp trong hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến để cơ quan đăng ký hộ tịch lưu hồ sơ hoặc kiểm tra, đối chiếu theo quy định pháp luật hộ tịch, trừ các giấy tờ đã nộp bản điện tử (nếu có).
Trường hợp công dân không nhận được kết quả theo yêu cầu của mình do công dân không cung cấp được giấy tờ quy định hoặc giấy tờ nộp, xuất trình bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả thì cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch trong trường hợp trên (khoản b, Thông tư số 01/2022/TT-BTP).
Câu 4. Công dân muốn làm thủ tục cấp Giấy khai sinh cho con thì đến đâu và cần những giấy tờ gì để thực hiện?
Trả lời:
Tại Điều 13 và Điều 35 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh: UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. UBND cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
(1) Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
(2) Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam: có cha và mẹ là công dân Việt Nam; có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Về thủ tục đăng ký khai sinh, đối với thủ tục đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, thành phần hồ sơ, giấy tờ theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014:
"1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh…".
Đối với thủ tục đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, thành phần hồ sơ, giấy tờ theo quy định tại Điều 36 Luật Hộ tịch năm 2014:
"1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật này".
Câu 5. Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì Giấy khai sinh ghi theo địa danh nào?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định hướng dẫn xác minh nội dung đăng ký khai sinh thì tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu địa danh hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì xác định và ghi theo địa danh hành chính hiện tại; việc thay đổi địa danh hành chính được ghi vào “Phần ghi chú những thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ ĐKKS.
Ví dụ: Nơi sinh, quê quán trong bản sao Giấy khai sinh trước đây của Nguyễn Văn A là “xã Hòa Nghĩa, Kiến Thụy, Hải Phòng”; hiện tại đã thay đổi địa danh là phường Hòa Nghĩa, quận Dương Kinh, Hải Phòng thì ghi nơi sinh, quê quán theo địa danh hành chính hiện tại là: “phường Hòa Nghĩa, quận Dương Kinh, Hải Phòng”.
“Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ ĐKKS ghi rõ: Nơi sinh, quê quán thay đổi từ “Hòa Nghĩa, Kiến Thụy, Hải Phòng” thành “Hòa Nghĩa, Dương Kinh, Hải Phòng”.
Câu 6. Công dân Việt Nam có thể đặt tên theo tiếng nước ngoài được không?
Anh H là người Hoa Kỳ, kết hôn với chị N người Việt Nam. Năm 2020, anh chị có con và đăng ký khai sinh tại UBND quận Lê Chân, quốc tịch của cháu bé được lựa chọn là quốc tịch Việt Nam . Anh H và chị N thỏa thuận đặt tên con là Nguyễn Văn David. Hỏi Phòng Tư pháp quận Lê Chân có ĐKKS cho con anh H và chị N với họ tên như vậy được không?
Trả lời: “Tên” là một thông tin quan trọng trong nội dung ĐKKS. Theo Bộ luật dân sự năm 2015, thì: “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ”. Đồng thời khoản 1 Điều 6 Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định việc đặt tên cho trẻ phải đảm bảo “giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng”.
Phòng Tư pháp giải thích quy định của pháp luật Việt Nam về tên, họ tên của công dân Việt Nam và hướng dẫn anh H chị N lựa chọn họ tên khác cho con phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự 2015, nếu chọn quốc tịch cho cháu là quốc tịch Việt Nam.
Câu 7. Anh Bình đã có vợ là chị Kiều. Anh Bình có một đứa con riêng với chị An, anh Bình muốn làm thủ tục đăng ký nhận cha con với cháu bé, tuy nhiên do sợ chị Kiều biết chuyện việc mình nhận con nên anh Bình đã ủy quyền để chị An nộp hồ sơ nhận cha con mà không trực tiếp đến nộp hồ sơ. Như vậy hồ sơ nhận cha mẹ con có được tiếp nhận hay không?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 6 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
“Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền”
Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định: “Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại”.
Theo quy định trên, anh Bình phải trực tiếp thực hiện thủ tục nhận cha, con tại cơ quan đăng ký hộ tịch và không được ủy quyền cho người khác thực hiện.
Câu 8. Chị Ngô Thị Phương và anh Hoàng Bá Công chưa đăng ký kết hôn, chị Phương và anh Công dự định sau khi chị Phương sinh con thì anh chị sẽ đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, sau khi chị Phương sinh cháu Mai, do có mâu thuẫn nên anh Công đã bỏ đi. Chị Phương đã đăng ký khai sinh cho cháu bé, phần khai về người cha trong Giấy khai sinh được bỏ trống. Hiện nay, anh Công đã quay về chung sống và đăng ký kết hôn cùng chị Phương. Anh Công muốn bổ sung thông tin của anh vào phần khai về người cha trong Giấy khai sinh của cháu không?
Trả lời:
Theo khoản 2 Điều 16 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định: “Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con” .
Hiện nay anh Công và chị Phương đã đăng ký kết hôn, do đó anh và chị Phương có văn bản thừa nhận cháu Mai là con chung thì anh Công có thể thực hiện thủ tục bổ sung thông tin của anh vào phần thông tin về người cha trong Giấy khai sinh của cháu Mai mà không phải làm thủ tục nhận cha, con với cháu Mai.
Câu 9. Chị Hoa thường trú tại xã X, anh Hiếu - chồng chị Hoa thường trú tại xã Y. Khi con chị Hoa được 3 tháng tuổi thì vợ chồng chị xảy ra mâu thuẫn. Chị Hoa đem con về xã X để sinh sống. Trước đó anh Hiếu đã đăng ký khai sinh cho cháu bé tại UBND xã Y. Hiện nay, chị Hoa muốn tiếp tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND xã X có được hay không?
Trả lời:
Khoản 4 Điều 5 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:
“Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật này. Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú”
Anh Hiếu - Chồng chị Hoa đã đăng ký khai sinh cho con của anh chị tại UBND xã Y, do đó chị Hoa không thể tiếp tục đăng ký khai sinh cho con tại UBND xã X.
Câu 10. Trẻ sinh ra trong trường hợp mang thai hộ thì người mẹ được ghi trên giấy khai sinh là người mang thai hộ hay người nhờ mang thai hộ. Thủ tục đăng ký khai sinh như thế nào?
Trả lời:
Trong xã hội hiện đại ngày nay, việc vô sinh, hiếm muộn của các cặp vợ chồng trẻ đã trở lên phổ biến. Nhu cầu có con của các cặp vợ chồng là chính đáng. Để giải quyết vấn đề này, Luật Hôn nhân và gia đình đã dành 6 điều quy định về việc mang thai hộ và hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 10/2015/NĐ-CP ngày 28/01/2015 quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Tuy nhiên, pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam chỉ thừa nhận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con (khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình).
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản có công chứng và các bên phải có đủ các điều kiện sau đây
- Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện:
+ Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
+ Vợ chồng đang không có con chung;
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
- Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện:
+ Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.
+ Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
+ Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
+ Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
+ Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Theo quy định của Nghị định 10/2015/NĐ-CP thì chỉ những cơ sở y tế sau mới được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ:
- Bệnh viện Phụ sản Trung ương;
- Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế;
- Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh.
c) Thành phần hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ
- Tài liệu xuất trình: áp dụng như đối với trường hợp đăng ký khai sinh thông thường.
- Tài liệu phải nộp:
+ Tờ khai ĐKKS theo mẫu. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ;
+ Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
+ Văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ;
- Văn bản ủy quyền hợp lệ trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
* Thủ tục, nội dung đăng ký khai sinh được thực hiện theo hướng dẫn như đối với trường hợp ĐKKS thông thường.
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.
Theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
“Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.”
Câu 11. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn? Thủ tục đăng ký kết hôn như thế nào?
Trả lời:
* Về thẩm quyền:
- Kết hôn không có yếu tố nước ngoài:
Căn cứ Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định cụ thể Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
- Kết hôn có yếu tố nước ngoài:
Căn cứ Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
* Thủ tục đăng ký kết hôn
- Kết hôn không có yếu tố nước ngoài:
Theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài bao gồm:
+ Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
- Kết hôn có yếu tố nước ngoài:
Theo quy định tại Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 04/2020/TT-BTP thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
+ Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
+ Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
+ Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên.
Câu 12. Anh A đang định cư ở Mỹ và về Việt Nam kết hôn. Nhưng do điều kiện công tác, không có nhiều thời gian nên anh A không thể có mặt ở Việt Nam để nhận giấy chứng nhận kết hôn đúng vào ngày được hẹn. Anh A muốn làm thủ tục ủy quyền cho luật sư ở Việt Nam đến UBND huyện để nhận giấy chứng nhận kết hôn thay cho anh có được không?
Trả lời:
Khoản 3 Điều 12 Luật Hộ tịch quy định “Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.”
Câu 13. Năm 2022, chị Phượng ly hôn với anh Ngôn. Đến năm 2023, sau khi chuyển vào thành phố Hồ Chí Minh sinh sống, chị Phượng quen biết với anh Ngữ. Tuy nhiên, chị Phượng không muốn anh Ngữ biết chuyện chị Phượng từng kết hôn và ly hôn. Do đó, khi làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, chị Phượng đã cố tình không cung cấp giấy tờ tài liệu liên quan tới việc kết hôn và ly hôn với anh Ngôn. Theo quy định của pháp luật chị Phượng có bắt buộc phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ về việc chị đã có chồng nhưng đã ly hôn hay không?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định:
“Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng”.
Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định “Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.”
Chị Phượng đã có chồng là anh Ngôn nhưng đã ly hôn, do vậy theo quy định trên chị Phượng phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ hợp lệ để chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
Câu 14. Chị Phan Thị Dung đang làm thủ tục vay vốn tại 02 ngân hàng. Cả 2 ngân hàng đều yêu cầu chị phải cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Chị Dung muốn biết chị có thể yêu cầu cấp nhiều bản giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục vay vốn ngân hàng hay không?
Trả lời:
Theo khoản 4 Điều 12 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định:
“Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn”
Theo quy định trên, trong trường hợp chị Dung yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích vay vốn tại ngân hàng, không phải để đăng ký kết hôn thì số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu của chị Dung.
15. Công dân sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn thì khi nào được công nhận là quan hệ hôn nhân thực tế?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Thông tư số 04/2020/TT-BTP thì hướng dẫn ghi mục tình trạng hôn nhân (TTHN) trong giấy xác nhận TTHN thì: "Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông...."
Theo Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03 tháng 1 năm 2001 của Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp thì nam và nữ được coi là chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;
- Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;
- Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;
- Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.
Thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân là thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình chứ không phải thời điểm họ bắt đầu chung sống với nhau.
Điều kiện để xác định là hôn nhân thực tế: có quan hệ chung sống như vợ chồng trước ngày 03/1/1987, có đủ điều kiện kết hôn và đáp ứng được 01 trong dấu hiệu theo Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP nêu trên và thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân là thời điểm họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng.
UBND cấp xã khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn đối với trường hợp có quan hệ hôn nhân thực tế.
Cũng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi mà đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn với nhau thì quan hệ của họ không được coi là vợ chồng, quan hệ vợ chồng của họ chỉ được pháp luật công nhận kể từ ngày họ đăng ký kết hôn.
Câu 16. Cách đây 2 ngày tôi và vợ sắp cưới thực hiện đăng ký kết hôn tại Nhà văn hóa thôn trong đợt đăng ký hộ tịch lưu động do UBND xã tổ chức. Vậy, xin hỏi, đến lịch hẹn nhận Giấy chứng nhận kết hôn, chúng tôi sẽ đến địa điểm nào để được nhận?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch thì:
- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động. Tại địa điểm đăng ký lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả đăng ký kết hôn lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
- Trong thời hạn 05 ngày theo quy định, nếu xét thấy các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, sau đó tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động.
Căn cứ quy định nêu trên, vợ chồng bạn sẽ được Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động – nhà văn hóa thôn.
Câu 17: Khi đăng ký kết hôn thì được cấp mấy bản chính kết hôn, có thể làm thêm bản chính để dự phòng cho tình huống bị mất, thất lạc được không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Như vậy thì sau khi kết hôn, vợ chồng sẽ được cấp 02 bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Việc xin thêm bản chính Giấy chứng nhận kết hôn là không được. Vậy cần làm gì khi bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị hư, thất lạc?
Bạn có thể làm thủ tục xin cấp bản sao trích lục Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Văn bản này có giá trị tương đương với bản gốc.