TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Thành phố Hải Phòng

Thời gian: 25/05/2021 15:57

Hỏi - đáp một số điều của Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020

Câu 1. Xin cho biết có những loại quy hoạch xây dựng nào? Căn cứ để lập quy hoạch xây dựng?

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 Luật Xây dựng thì quy hoạch xây dựng gồm các loại sau: Quy hoạch vùng; Quy hoạch đô thị; Quy hoạch khu chức năng đặc thù; Quy hoạch nông thôn.

Quy hoạch xây dựng được lập căn cứ vào các nội dung sau:

- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch ngành, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng có liên quan đã được phê duyệt;

- Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng và quy chuẩn khác có liên quan;

- Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của địa phương.

Câu 2. Vừa qua, do diễn biến khó lường của dịch bệnh Covid-19, một số địa phương gấp rút xây dựng bệnh viện dã chiến. Xin hỏi, trong trường hợp này có phải xin Giấy phép xây dựng không?

Việc xây dựng bệnh viện dã chiến để kịp thời ứng phó với dịch bệnh thuộc trường hợp công trình xây dựng khẩn cấp thì không phải xin Giấy phép xây dựng.

Theo quy định tại Điều 89 Luật  xây dựng năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

- Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

- Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này (là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau: Thi công xây dựng công trình chính; Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định);

- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

- Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

- Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Câu 3. Chủ đầu tư A muốn xây thêm tầng cho công trình đã được cấp phép xây dựng trước đó. Hỏi, trong trường hợp này chủ đầu tư A có phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng năm 2014 thì  trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:

- Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

- Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;

- Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.

Đối chiếu với quy định trên thì chủ đầu tư A phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng.

Câu 4. Do hậu quả của lũ lụt, chủ đầu tư K chưa khởi công xây dựng công trình, trong khi giấy phép xây dựng gần hết hiệu lực. Vậy, xin hỏi chủ đầu tư K có thể xin gia hạn giấy phép xây dựng không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Xây dựng năm 2014 thì trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.

Như vậy, chủ đầu tư K có thể đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.

Câu 5. Công ty H đã được cấp giấy phép xây dựng công trình. Tuy nhiên, sau 02 lần gia hạn giấy phép xây dựng, công ty H vẫn chưa khởi công xây dựng công trình. Vậy, trong trường hợp này công ty H có được tiếp tục gia hạn không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Xây dựng năm 2014 thì mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.

Như vậy, Công ty H không thể tiếp tục đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng nữa, mà phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.

Câu 6. Do sơ suất, A đã làm rách Giấy phép xây dựng công trình. Hỏi trong trường hợp này, A có được đề nghị cấp lại giấy phép không? Hồ sơ bao gồm những giấy tờ gì?

Theo quy định tại Điều 100 Luật Xây dựng năm 2014 thì giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.

Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:

- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng;

- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị rách, nát.

Như vậy, trong trường hợp này A được đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng. Hồ sơ gồm đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng và bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đã bị rách.

Câu 7. Vừa qua, chủ đầu tư X đã bị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm do xây dựng sai so với giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, trong thời gian quy định, chủ đầu tư X vẫn không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Hỏi trường hợp này có bị thu hồi giấy phép xây dựng không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật Xây dựng năm 2014 thì Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau:

- Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật;

- Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, đối với trường hợp trên, chủ đầu tư X sẽ bị thu hồi giấy phép xây dựng.

Câu 8. Chủ đầu tư N đã nhận được quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, đã quá 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng, chủ đầu tư N vẫn không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép. Đề nghị cho biết, việc xử lý giấy phép xây dựng trong trường hợp này như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Xây dựng năm 2014 thì sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.

Như vậy, đối với trường hợp trên cơ quan cấp phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng của công ty N.

Câu 9. Đề nghị cho biết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ?

Theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp. Theo đó:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.

Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

Như vậy UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

Câu 10. Hãy cho biết, quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng?

Theo quy định tại Điều 106 Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 thì người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có quyền và nghĩa vụ như sau:

(1) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau:

- Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng.

- Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng.

- Được khởi công xây dựng công trình theo quy định của Luật xây dựng.

(2) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau:

- Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng.

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

- Thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc

- Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.

Câu 11. Đề nghị cho biết, điều kiện khởi công xây dựng công trình theo quy định của Luật Xây dựng?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 107 Luật xây dựng năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 thì việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

- Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định;

- Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;

- Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;

- Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;

- Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

Tuấn Hưng

 

Lượt truy cập: 632073
Trực tuyến: ...

TRANG THÔNG TIN VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Cơ quan chủ quản: UBND thành phố Hải Phòng

Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng

Trưởng Ban biên tập: Giám đốc Phạm Tuyên Dương

Liên hệ

 Địa chỉ: Số 7 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng

 Điện thoại: 0225.3846314

 Fax: 0225.3640091

 Email: sotp@haiphong.gov.vn