|
QUẢN LÝ ĐỘI TÀU
|
|
Giải bản tàu cá không có nhu cầu đăng ký, đăng kiểm để tham gia hoạt động theo quy định
|
|
Rà soát, yêu cầu các tàu cá đã đăng ký viết biển số, đánh dấu tàu cá đúng quy định tại Thông tư số 23/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực hiện cấp giấy phép khai thác thủy sản cho các tàu cá này
|
|
Lập và thường xuyên cập nhật danh sách tàu cá không đủ điều kiện hoạt động (tàu cá chưa đăng ký, chưa được cấp phép, hết hạn đăng kiểm, tàu cá mất kết nối VMS trên 06 tháng) để các cơ quan chức năng theo dõi kiểm soát
|
|
Tập kết các tàu cá không đủ điều kiện hoạt động, tàu không tham gia hoạt động neo đậu tại khu neo đậu tập trung và áp dụng các biện pháp quản lý (niêm yết danh sách tại cộng đồng, niêm phong tàu cá, không để ngư cụ và trang thiết bị trên tàu, giao cá nhân theo dõi giám sát) để đảm bảo các tàu cá này không tham gia hoạt động.
|
|
Đối soát cập nhật dữ liệu thông tin của tàu cá (chủ tàu, Số định danh cá nhân/CMND, địa chỉ, điện thoại liên hệ…) trên cơ sở dữ liệu VNFishbase và hệ thống giám sát hành trình (VMS) gắn với cơ sở dữ liệu dân cư VneID
|
|
KIỂM SOÁT TÀU CÁ TẠI CẢNG CÁ
|
|
Công bố mở các cảng cá đã được đầu tư từ ngân sách nhà nước, rà soát các cảng cá tư nhân hiện có tại địa phương để công bố mở đưa vào hoạt động để đáp ứng nhu cầu bốc dỡ sản phẩm khai thác của ngư dân.
|
|
Kiểm soát 100% tàu cá cập, rời cảng tra, tàu cá cập cảng bốc dỡ thủy sản được giám sát 100% sản lượng; thực hiện khai báo cập, rời cảng qua eCDT, nhập dữ liệu tại cảng cá Trân Châu, Ngọc Hải theo quy định.
|
|
Lập danh sách cơ sở thu mua thủy sản khai thác (nậu vựa) tại địa phương để quản lý, yêu cầu các cơ sở này chỉ được hoạt động tại các cảng cá đã được công bố mở, không thu thủy sản khai thác từ tàu cá ngoài khu vực quản lý của cảng cá
|
|
Yêu cầu tất cả các tàu cá tham gia hoạt động phải thực hiện các thủ tục rời, cập cảng và bốc dỡ sản phẩm tại cảng; xuất, nhập bến tại Đồn/Trạm kiểm soát Biên phòng theo quy định của pháp luật. Đảm bảo số lượng tàu cá rời, cập cảng phải bằng số lượng tàu cá xuất, nhập Đồn/Trạm kiểm soát Biên phòng.
|
|
Tuần tra kiểm tra, xử lý tàu cá, cơ sở thu mua thủy sản khai thác ngoài khu vực cảng đã được công bố mở theo quy định tại Nghị định số 38/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
|
|
XỬ LÝ TÀU CÁ VI PHẠM THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH
|
|
Yêu cầu các nhà cung cấp thiết bị VMS phối hợp kiểm tra, hướng dẫn ngư dân lắp đặt kết nối thiết bị VMS với nguồn điện thường xuyên, ổn định trên tàu cá.
|
|
Tổ chức trực ban 24/7 và khai thác các chức năng của hệ thống VMS để theo dõi, giám sát, phát hiện, cảnh báo, thông báo tàu cá mất kết nối, vượt ranh giới cho phép khai thác trên biển cho chủ tàu, thuyền trưởng, các cơ quan thực thi pháp luật trên biển, các cơ quan chức năng nơi tàu về bờ để xử phạt theo quy định.
|
|
Xử lý dứt điểm tàu cá mất kết nối VMS khi hoạt động trên biển năm 2024
|
|
Thực hiện Hệ thống truy xuất điện tử eCDT
|
|
Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin (máy tính để bàn, máy tính bảng, kết nối internet) tại cảng cá để hỗ trợ ngư dân thực hiện hệ thống eCDT.
|
|
Yêu cầu toàn bộ tàu cá có chiều dài từ 15 trở lên tham gia hoạt động thực hiện rời, cập cảng trên eCDT tại tất cả các cảng cá đã được công bố mở và sử dụng hệ thống nhật ký khai thác thủy sản điện tử theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
|
|
Giám sát sản lượng bốc dỡ qua cảng, hồ sơ truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác trên hệ thống eCDT
|
|
Lập danh sách, kiểm soát tàu cá xuất nhập bến; Thu nhật ký, báo cáo khai thác, báo cáo chuyển tải sản phẩm tại các khu vực chưa công bố mở cảng cá, không có cảng cá chỉ định; xử lý nghiêm tàu cá không cập cảng bốc dỡ thủy sản.
|