1. Các hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Phòng, chống mua bán người
|
- Mua bán người, mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em.
- Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
- Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi: Mua bán người, mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
- Cưỡng bức người khác thực hiện một trong các hành vi: Mua bán người, mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
- Môi giới để người khác thực hiện một trong các hành: Mua bán người, mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em; Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
- Trả thù, đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại Điều này.
- Lợi dụng hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái pháp luật.
- Cản trở việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi quy định tại Điều này.
- Kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân.
- Tiết lộ thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân.
- Giả mạo là nạn nhân.
- Hành vi khác vi phạm các quy định của Luật phòng, chống mua bán người.

2. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người
|
- Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng đồng trong phòng, chống mua bán người; đề cao cảnh giác, tích cực tham gia phòng, chống mua bán người.
- Nội dung thông tin, tuyên truyền, giáo dục bao gồm:
+ Chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người;
+ Thủ đoạn và tác hại của các hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này;
+ Kỹ năng ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người;
+ Biện pháp, kinh nghiệm phòng, chống mua bán người;
+ Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mua bán người;
+ Chống kỳ thị, phân biệt đối xử với nạn nhân;
+ Các nội dung khác có liên quan đến phòng, chống mua bán người.
- Việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
+ Gặp gỡ, nói chuyện trực tiếp;
+ Cung cấp tài liệu;
+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng;
+ Thông qua hoạt động tại các cơ sở giáo dục;
+ Thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình văn hóa khác;
+ Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
- Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên ở cơ sở; huy động sự tham gia tích cực của các đoàn thể xã hội.
- Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục cần được tăng cường đối với phụ nữ, thanh niên, thiến niên, nhi đồng, học sinh, sinh viên và những người cư trú tại khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và những địa bàn xảy ra nhiều vụ việc mua bán người.
Trần Khánh