Nhằm xử lý vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật và các lĩnh vực liên quan khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp. Thực hiện Quyết định số 571/QĐ-TTg ngày 12/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và nhiệm vụ được giao tại Công văn số 001/CV-BCĐ ngày 19/3/2025 của Ban Chỉ đạo; ngày 09/4/2025, Bộ Tư pháp ban hành Công văn số 1866/BTP-PLHSHC về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
Theo đó, một số nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phổ biến giáo dục pháp luật; trợ giúp pháp lý; |hoà giải ở cơ sở, tiếp cận pháp luật khi tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp được hướng dẫn như sau:
LĨNH VỰC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1. Đối với cấp tỉnh
a. Nhiệm vụ công nhận, miễn nhiệm, quản lý, sử dụng báo cáo viên pháp luật cấp huyện (Điều 35 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, khoản 3 Điều 2 Thông tư số 10/2016/TT-BTP).
Khi không còn cấp huyện, bỏ nhiệm vụ công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện; đồng thời kết thúc hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp huyện.
- Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ: Căn cứ điều kiện thực tế và tình hình bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện sau khi bỏ chính quyền cấp huyện, đối với cán bộ công chức là báo cáo viên pháp luật cấp huyện được phần công thực hiện nhiệm vụ liên quan tại cấp tỉnh thì Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát, quyết định việc công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh theo quy định.
b. Nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện
Khoản 1 Điều 7 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 quy định: Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật được thành lập ở trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, là cơ quan tư vấn cho Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và huy động nguồn lực cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; khoản 2 Điều 2 Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện.
Khi không còn cấp huyện, kết thúc hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện; các nhiệm vụ của Hội đồng cấp huyện được chuyển cho Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp (đối với địa phương quyết định không thành lập Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh).
Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ: Sở Tư pháp hướng dẫn địa phương chuyển giao các nhiệm vụ cụ thể thực hiện theo Kế hoạch hoạt động năm 2025 của Hội đồng cấp huyện.
c. Trách nhiệm của Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP quy định nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện; khoản 3 Điều 4 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP quy định: Phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ giao trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện nêu trên.
Đối với nhiệm nêu trên của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện; chuyển giao các nhiệm vụ của Phòng Tư pháp cho Sở Tư pháp.
Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, chuyển giao các nhiệm vụ được giao; Sở Tư pháp chỉ đạo Phòng Tư pháp tham mưu thực hiện rà soát, thực hiện chuyển giao cho Sở Tư pháp. Đối với các nhiệm vụ đã hoàn thành, thì rà soát, lập hồ sơ và thực hiện lưu trữ theo quy định.
* Nguồn lực, điều kiện bảo đảm: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.

2. Đối với cấp huyện
Nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cấp huyện, trách nhiệm của Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Khi không còn cấp huyện, kết thúc hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cấp huyện; các nhiệm vụ của Hội đồng cấp huyện được chuyển cho Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp (đối với địa phương quyết định không thành lập Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cấp tỉnh).
Theo hướng dẫn của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp với vai trò cơ quan thường trực Hội đồng cấp huyện rà soát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hoạt động năm 2025 của Hội đồng và bàn giao các nhiệm vụ đang thực hiện nhưng chưa hoàn thành, đối với nhiệm vụ đã hoàn thành thì lập hồ sơ và thực hiện lưu trữ theo quy định của pháp luật; thực hiện rà soát, chuyển giao nhiệm vụ của Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật, đối với nhiệm vụ đã hoàn thành thì lập hồ sơ và thực hiện lưu trữ theo quy định.
3. Đối với cấp xã
Nhiệm vụ công nhận, miễn nhiệm, quản lý, sử dụng báo cáo viên pháp luật cấp huyện (Điều 35 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012; khoản 3 Điều 2 Thông tư số 10/2016/TT-BTP ngày 22/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Khi không còn cấp huyện, bỏ nhiệm vụ công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật cấp huyện; đồng thời kết thúc hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp huyện.
Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ: Đối với báo cáo viên pháp luật cấp huyện được phân công thực hiện nhiệm vụ tại cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát, quyết định việc công nhận tuyên truyền viên pháp luật cấp xã theo quy định.
LĨNH VỰC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Đối với cấp tỉnh
a. Đối với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
Khoản 1 Điều 11 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định: “Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng”. Các Trung tâm trước khi sáp nhập chủ động rà soát, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động trong bối cảnh sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh để tham mưu cho Sở Tư pháp về việc tiếp tục duy trì các Trung tâm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy các Trung tâm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo hướng: căn cứ tình hình thực tiễn và nhu cầu của địa phương để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Trung tâm thuộc tỉnh cho phù hợp (có thể duy trì như trước khi tiến hành sáp nhập tỉnh); mỗi Trung tâm được giao phụ trách địa bàn cụ thể trong phạm vi tỉnh.
b. Đối với Chi nhánh của Trung tâm
Khoản 2 Điều 11 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định "Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm được thành lập tại các huyện ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giao thông không thuận tiện đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và chưa có tổ chức hành nghề luật sư hoặc tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý.
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Căn cứ nhu cầu và điều kiện thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước”.
- Khi hợp nhất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể và nhu cầu của địa phương quyết định việc duy trì, giải thể, thành lập mới Chi nhánh của Trung tâm, không phụ thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm nào tiếp tục thuộc quyền quản lý của Trung tâm đó.
- Trình tự thủ tục thực hiện đối với việc kiện toàn Trung tâm trợ giúp pháp lý và chi nhánh:
Các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước của các tỉnh/thành phố trước khi sáp nhập chủ động rà soát, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động trong bối cảnh sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh để tham mưu cho Sở Tư pháp về việc tiếp tục duy trì các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy các Trung tâm trợ giúp pháp lý trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo hướng: duy trì các Trung tâm trợ giúp pháp lý của tỉnh/thành phố như trước khi tiến hành sáp nhập tỉnh. Mỗi Trung tâm trợ giúp pháp lý được giao phụ trách địa bàn cụ thể trong phạm vi tỉnh.
Đối với Chi nhánh, căn cứ nhu cầu và điều kiện thực tế nhu cầu tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định duy trì, giải thể hoặc thành lập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
- Nguồn lực, điều kiện bảo đảm: Trung tâm trợ giúp pháp lý, Chi nhánh sử dụng đội ngũ viên chức, cơ sở vật chất hiện có của các Trung tâm, Chi nhánh của các tỉnh sáp nhập.
2. Đối với cấp xã
Theo khoản 12 Điều 2 Thông tư số 03/2021/TT-BTP Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm giải thích quyền được TGPL và giới thiệu đến Trung tâm trợ giúp pháp lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công dân. Theo khoản 11 Điều 4 Thông tư số 07/2020/TT-BTP Phòng Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý.
Chuyển nhiệm vụ về giải thích quyền được trợ giúp pháp lý và giới thiệu của Phòng Tư pháp cho Trung tâm trợ giúp pháp lý; chuyển nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý của Phòng Tư pháp cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
LĨNH VỰC ĐÁNH GIÁ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI CẤP HUYỆN
a. Về đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2025: Tạm dừng việc tổ chức đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2025 để tạo điều kiện cho các địa phương ổn định bộ máy sau sắp xếp. Việc đánh giá, công nhận tiếp cận pháp luật từ năm 2026 trở đi sẽ được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
b. Về đánh giá tiêu chí “tiếp cận pháp luật” trong xét, công nhận nông thôn mới và đô thị văn minh: phổ biến giáo dục pháp luật cấp xã hình thành sau sắp xếp tiếp tục sử dụng các tiêu chí, chỉ tiêu được ban hành tại Quyết định số 1143/QĐ-BTP ngày 20/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Về thời gian thu thập, lấy số liệu để đánh giá các nội dung tiêu chí “tiếp cận pháp luật”: do địa phương chủ động xác định phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm khả thi, thực chất.
LĨNH VỰC HOÀ GIẢI Ở CƠ SỞ
1. Đối với cấp tỉnh
Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Hòa giải ở cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội, dân số của xã, phường, thị trấn sau khi được hợp nhất quyết định số lượng tổ hòa giải ở cơ sở trên địa bàn, số lượng hòa giải viên trong một tổ hòa giải và tổ chức việc bầu hòa giải viên theo quy định tại Điều 8 Luật Hòa giải ở cơ sở và Điều 12 Nghị quyết liên tịch số 01/2014/NQLT/CP-UBTWMTTQVN ngày 18/11/2014 hướng dẫn phối hợp thực hiện một số quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Khi sáp nhập, đơn vị hành chính cấp tỉnh mới cần thống kê số lượng tổ hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở trên địa bàn; ban hành mẫu Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở với tên đơn vị hành chính cấp tỉnh mới để sử dụng thống nhất trên địa bàn; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã (đơn vị mới) kiện toàn tổ hòa giải và hòa giải viên ở cơ sở theo quy định tại Điều 8, Điều 12 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013.
- Nguồn lực, điều kiện bảo đảm: Hiện nay, Ủy ban nhân dân cấp xã cũng đang thực hiện các nhiệm vụ này, do đó, không phát sinh thủ tục hành chính, không phát sinh nguồn lực.
2. Đối với cấp xã
a. Chuyển giao nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên từ Ủy ban nhân dân cấp huyện xuống Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định thành lập đội ngũ tập huấn viên hòa giải ở cơ sở cấp xã.
+ Để bảo đảm hoạt động liên tục, hiệu quả, trước mắt, khi chưa thành lập đội ngũ này thì Ủy ban nhân dân cấp xã có thể huy động đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh và những người đã từng là tập huấn viên cấp huyện (đã được thành lập theo Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ và kiện toàn theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ) để tổ chức bồi dưỡng cho hòa giải viên.
- Nguồn lực, điều kiện bảo đảm:
+ Bổ sung kinh phí cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng hòa giải viên ở cơ sở.
+ Thành lập đội ngũ tập huấn viên về hòa giải ở cơ sở cấp xã từ nguồn: những người đã từng là tập huấn viên cấp huyện và nguồn cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị - xã hội tham gia cộng tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, thẩm phán, kiểm sát viên, hội thẩm nhân dân, luật gia, luật sư, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng và các cá nhân khác đáp ứng tiêu chuẩn làm hòa giải viên ở cơ sở theo quy định của pháp luật để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho hòa giải viên trên địa bàn.
b. Chuyển nhiệm vụ quyết định hỗ trợ khi hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải (Điều 18 Nghị định số 15/2014/NĐ-CP) từ cấp huyện xuống cấp xã để thực hiện.
- Trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ: Sử dụng đội ngũ công chức được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi hợp nhất tỉnh và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp (Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí tối thiểu 02 công chức tham mưu quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở).
- Nguồn lực, điều kiện bảo đảm: Bổ sung kinh phí cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ khi hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải.
Huy Quang