Ngày 25/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2026/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2024, với một số những điểm mới sau đây:
1. Nội dung về xây dựng chính sách và đánh giá tác động chính sách
Nghị định sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, theo đó, quy định giải thích từ ngữ “chính sách” và “đánh giá tác động chính sách” được hiểu như sau: “chính sách là định hướng, giải pháp của Nhà nước để thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, giải quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định”, “đánh giá tác động của chính sách là việc phân tích, dự báo tác động của chính sách nhằm lựa chọn giải pháp tối ưu thực hiện chính sách”.
Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP theo hướng ghép khoản 1 Điều 6 (tác động về kinh tế) vào khoản 2 Điều 6 (tác động về xã hội) thành khoản 2 (tác động về kinh tế - xã hội). Việc quy định như vậy, giúp đơn giản yêu cầu đánh giá tác động vì thực tế cho thấy tác động về kinh tế và xã hội thường gắn kết chặt chẽ và khó để đánh giá độc lập.
Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP nhằm đơn giản hóa phương pháp đánh giá tác động của chính sách, ưu tiên áp dụng phương pháp định lượng để đánh giá tác động của chính sách; đồng thời, yêu cầu cơ quan lập đề nghị phải nêu rõ lý do khi không thể áp dụng phương pháp định lượng.
Bãi bỏ Điều 31 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP vì một số quy định tại điều này không khả thi hoặc đã được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2020.
2. Về lấy ý kiến đề nghị, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Sửa đổi, bổ sung quy định lấy ý kiến đề nghị xây dựng và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại điều 10, khoản 3 Điều 25 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP theo hướng quy định hợp lý hơn các đối tượng gửi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và trao quyền chủ động cho cơ quan lập đề nghị trong việc xác định cơ quan, tổ chức cần lấy ý kiến đảm bảo huy động trí tuệ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP như sau: “Đề nghị xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện trước hoặc trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật”.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 37 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP theo hướng quy định cụ thể văn bản đề nghị xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn cần có những nội dung: sự cần thiết ban hành, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, nội dung chính của văn bản, căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn và phải nêu rõ trường hợp được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn, dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo và thời gian trình hoặc ban hành văn bản.
4. Một số quy định được sửa đổi, bổ sung để quy định rõ ràng hơn, giúp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhưng vẫn bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 38 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để quy định rõ hơn trách nhiệm công bố danh mục nghị quyết Hội đồng nhân dân quy định chi tiết hết hiệu lực: Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thực hiện việc công bố danh mục nghị quyết hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP được sửa đổi và quy định rõ “tài liệu trong hồ sơ dự án, dự thảo gửi kèm văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định gồm: Tờ trình, dự thảo văn bản được đóng dấu giáp lai, các tài liệu khác được đóng dấu treo của bộ, cơ quan ngang Bộ”.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 43, khoản 2 Điều 44, khoản 3 Điều 48, khoản 3 Điều 49, Điều 50 và Điều 51 Nghi định số 34/2016/NĐ-CP để quy định rõ thành phần, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn thẩm định, Hội đồng thẩm đinh;
Sửa đổi, bổ sung Điểm a khoản 2 Điều 113 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để quy định rõ hơn thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong việc giúp Chính phủ kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Bổ sung khoản 7 Điều 49 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP nhằm làm rõ trách nhiệm của Sở Tư pháp trong tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo văn bản QPPL gửi thẩm định: “Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo văn bản QPPL gửi thẩm định. Trường hợp hồ sơ dự thảo gửi thẩm định không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 121, khoản 2 Điều 130 của Luật thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể ừ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ”.
Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 184 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP về truyển thông xây dựng dự án, dự thảo, cụ thể: “Tổ chức truyền thông nội dung cơ bản của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản QPPL và dự án, dự thảo văn bản QPPL trên các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức khác về các vấn đề phức tạp, được dư luận xã hội quan tâm, có nhiều ý kiến khác nhau và tạo động trực tiếp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp”.
Bổ sung khoản 3 vào Điều 188 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP nhằm quy định cách thức xử lý thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, trong đó hướng dẫn hình thức văn bản và cách thức xử lý trong trường hợp cần phải bãi bỏ, thay thế, cụ thể:
“3. Việc bãi bỏ hoặc thay thế thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành trước ngày 01/7/2016 được thực hiện như sau:
a) Trường hợp cần bãi bỏ toàn bộ thông tư liên tịch thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đã chủ trì xây dựng thông tư liên tịch ban hành thông tư bãi bỏ thông tư liên lịch đó sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ đã liên tịch ban hành thông tư;
b) Trường hợp cần thay thế một phần thông tư liên tịch thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư quy định nội dung thuộc thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực của mình và bãi bỏ các nội dung đã được thay thế trong thông tư liên tịch sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ đã liên tịch ban hành thông tư”.
Bích Thuỷ - Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật