Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố đang xây dựng dự thảo Đề cương chi tiết Nghị quyết về một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2026-2030. Dự thảo đang được đăng tải Cổng Thông tin điện tử thành phố để lấy ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan. Một số nội dung của dự thảo:
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Nghị quyết này quy định Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2026-2030.
- Nghị quyết này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; chế biến sản phẩm nông nghiệp, thủy sản; giết mổ gia súc, gia cầm; khai thác thủy sản tham gia sản xuất nông nghiệp, thủy sản; các chủ thể OCOP trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nguyên tắc thực hiện
- Chính sách chỉ hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ điều kiện về sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật và các điều kiện của từng chính sách cụ thể quy định tại Nghị quyết này. Thủ trưởng cơ quan, cán bộ thẩm định hỗ trợ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung thẩm định theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Trong cùng một thời gian, có nhiều chính sách hoặc có chính sách mới của Nhà nước được ban hành, cùng một nội dung hỗ trợ thì đối tượng thụ hưởng chỉ được lựa chọn, áp dụng một chính sách hỗ trợ có lợi nhất.
- Các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ phải đảm bảo đầy đủ điều kiện được hỗ trợ, các cam kết (nếu có) theo Quy định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong kê khai hồ sơ và các quy định của pháp luật có liên quan. Các cơ quan quyết định hỗ trợ quy định chế tài xử lý trong trường hợp các tổ chức, cá nhân vi phạm cam kết (nếu có).
- Quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích, đối tượng, đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
- Mỗi đối tượng thụ hưởng được hướng không quá 03 chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết này.

Hồ sơ và trình tự thực hiện hỗ trợ
(1) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ
a) Đơn đề nghị hỗ trợ của cơ sở sản xuất kinh doanh.
b) Quyết định phê duyệt phương án đầu tư sản xuất do cơ sở sản xuất kinh doanh xây dựng được Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Hợp đồng vay vốn ngân hàng đối với chính sách hỗ trợ quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này.
d) Bản sao được chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận sản phẩm OCOP được công nhận đạt hạng 03 sao trở lên; Giấy chứng nhận GAP, hữu cơ, an toàn dịch bệnh.
đ) Hợp đồng và biên bản bàn giao, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng giữa cơ sở sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, vật tư, máy móc thiết bị, các hóa đơn, chứng từ liên quan, trong đó nêu rõ các thống số kỹ thuật;
e) Đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị quyết này phải đáp ứng các quy định liên quan về ghi nhãn hàng hóa.
(2) Trình tự thực hiện hỗ trợ
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ hỗ trợ theo quy định tới ban nhân dân cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định, quyết định phê duyệt danh sách tổ chức, cá nhân đủ điều kiện hỗ trợ; tổng hợp danh sách, kinh phí đề nghị hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường.
c) Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan (nếu cần) thống nhất danh sách tổ chức, cá nhân được hỗ trợ. Sở Tài chính đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ kinh phí hỗ trợ về Ủy ban nhân dân cấp xã theo phân cấp ngân sách hiện hành.
d) Căn cứ Quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài chính cấp kinh phí hỗ trợ về Ủy ban nhân dân cấp xã để chi trả cho các đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
Hỗ trợ lãi suất đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản hàng hóa tập trung, quy mô lớn
(1) Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân có phương án đầu tư sản xuất nông nghiệp, thủy sản, giết mổ gia súc, gia cầm, khai thác thủy sản (gọi tắt là phương án) đã được Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt được ngân sách thành phố hỗ trợ:
a) Hỗ trợ hàng năm 100% lãi suất vốn vay ngân hàng để thực hiện phương án. Mức vay được hỗ trợ lãi suất tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của phương án nhưng không quá: 600 triệu đồng/ha trồng trọt, 1.000 triệu đồng/trang trại chăn nuôi, 5.000 triệu đồng/cơ sở giết mổ, 1.000 triệu đồng/ha nuôi trồng thủy sản, 1.000 triệu đồng/cơ sở nuôi trồng thủy sản lồng bè, 800 triệu đồng/tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 6m đến dưới 12m, 1.600 triệu đồng/tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12m đến dưới 15m, 2.000 triệu đồng/tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên. Thời gian hỗ trợ tối đa 03 năm (36 tháng) kể từ khi vốn vay được giải ngân.
b) Hỗ trợ hàng năm 100% lãi suất vốn vay ngân hàng để thực hiện phương án đầu tư con giống, vật tư thiết yếu đối với các cơ sở ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao phục vụ sản xuất nuôi trồng thủy sản. Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa bằng 50% tổng mức vốn đầu tư của phương án nhưng không quá: 700 triệu đồng/ha nuôi trồng thủy sản, 700 triệu đồng/cơ sở nuôi trồng thủy sản lồng bè. Thời gian hỗ trợ tối đa 02 năm (24 tháng) kể từ khi vốn vay được giải ngân. Tiến độ hỗ trợ theo kỳ trả lãi của ngân hàng.
c) Hạng mục đầu tư được hỗ trợ lãi suất vốn vay gồm:
- Đối với sản xuất trồng trọt: đầu tư mới nhà lưới, nhà màng, nhà kính, hệ thống (máy, thiết bị) tưới tự động, kho lạnh bảo quản nông sản; Đầu tư mới máy làm đất, máy gieo trồng, máy chăm sóc và bảo vệ thực vật, máy thu hoạch, máy sấy nông sản, máy thu gom phụ phẩm trồng trọt, máy san phẳng đồng ruộng.
- Đối với trang trại chăn nuôi: xây mới hoặc mở rộng quy mô chăn nuôi hoặc nâng cấp hạ tầng về chuồng trại, điện, nước, hệ thống làm mát, xử lý chất thải; xây mới kho bảo quản sản phẩm; mua máy, thiết bị chuyên dùng cho chăn nuôi.
- Đối với giết mổ gia súc, gia cầm: xây mới hoặc nâng cấp hạ tầng về điện, nước, nhà xưởng, kho lạnh bảo quản sản phẩm (cấp đông), xử lý chất thải; mua dây truyền, thiết bị giết mổ.
- Đối với nuôi trồng thủy sản: xây mới, mở rộng hoặc nâng cấp hạ tầng ao nuôi, bể nuôi, nhà bạt, cấp nước, thoát nước, xử lý môi trường, kho lạnh bảo quản sản phẩm; lắp đặt giàn, lồng bè, máy, thiết bị quạt nước sục khí. Giống thủy sản, thức ăn, thuốc, hóa chất, sản phẩm xử lý môi trường phục vụ sản xuất.
- Đối với tàu cá khai thác thủy sản: đầu tư mới ngư cụ; máy, thiết bị bảo quản sản phẩm và khai thác thủy sản, sản xuất nước đá, lọc nước biển làm nước ngọt; hầm (buồng), thiết bị cấp đông; thùng (hầm), thiết bị bảo quản sản phẩm; cải hoán tàu cá.
(2) Điều kiên hỗ trợ
a) Phương án sản xuất phù hợp với mục đích sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
b) Quy mô tối thiểu: 01ha đối với sản xuất trồng trọt, nuôi trồng thủy sản; đầu tư mới nhà lưới, nhà màng, nhà kính có diện tích 1.000 m2; 200 con lợn, 10.000 (6.000) con gia cầm đối với trang trại chăn nuôi; công suất giết mổ một ngày đêm đạt 100 lợn hoặc 1.500 gia cầm hoặc 50 con trâu bò; tàu cá có chiều dài lớn nhất 15m.
c) Vị trí xây dựng nhà lưới, nhà màng, nhà kính, trang trại, ao nuôi không nằm trong khu vực quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang mục địch phí nông nghiệp trong vòng 5 năm; phù hợp định hướng phát triển của địa phương.
d) Có cam kết thực hiện theo đúng phương án đầu tư sản xuất đã được phê duyệt; bố trí đủ vốn, điều kiện cần thiết để triển khai phương án.
Hỗ trợ chứng nhận áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, hữu cơ, chăn nuôi an toàn dịch bệnh
(1) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp, thủy sản (cơ sở) được ngân sách thành phố hỗ trợ một lần 100% kinh phí tư vấn, tập huấn, đánh giá cấp chứng nhận đạt cơ sở áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ, chăn nuôi an toàn dịch bệnh nhưng không quá 45 triệu đồng/cơ sở.
(2) Điều kiện hỗ trợ:
a) Phương án sản xuất áp dụng GAP, tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ, chăn nuôi an toàn dịch bệnh được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận.
b) Được cấp giấy chứng nhận GAP, sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ, chăn nuôi an toàn dịch bệnh đối với chính sách quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
c) Mỗi cơ sở chăn nuôi chỉ được hỗ trợ cấp 01 loại giấy chứng nhận và không hỗ trợ cho các cơ sở chăn nuôi gia công.
Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, thủy sản thông minh gắn với chuyển đổi số
(1) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư các hoạt động sản xuất nông nghiệp thông minh, (cơ sở) được ngân sách thành phố hỗ trợ 50% kinh phí mua sắm, lắp đặt thiết bị giám sát và điều khiển dinh dưỡng tự động; thiết bị cảm biến; thiết bị quan trắc môi trường; mua camera, đường truyền, phần mềm để vận hành hệ thống. Mức hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng/cơ sở. Mỗi đối tượng được hỗ trợ 01 lần.
(2) Điều kiện hỗ trợ:
a) Quy mô tối thiểu: sản xuất trồng trọt trong nhà lưới, nhà màng, nhà kính có diện tích 1.000 m2; 100 con lợn nái, đực giống; 1.000 con lợn thịt; 3.000 con gia cầm đối với trang trại chăn nuôi; nuôi thủy sản trong nhà có nái che..... có diện tích 5.000 m2.
b) Đối với máy móc, thiết bị được hỗ trợ phải là máy móc, thiết bị mới, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đáp ứng được tiêu chuẩn.
c) Các cơ sở có cam kết sử dụng máy móc, thiết bị vào hoạt động sản xuất nông nghiệp trong thời gian 5 năm, nếu bán phải hoàn lại phần kinh phí hỗ trợ của Nhà nước.
Chính sách bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
(1) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp, thủy sản (cơ sở) được ngân sách thành phố hỗ trợ các nội dung sau:
a) Hỗ trợ 50% kinh phí mua chế phẩm sinh học để xử lý phụ phẩm cây trồng, rơm rạ làm phân bón và thức ăn chăn nuôi tối đa không quá 1,2 triệu đồng/ha. Hỗ trợ tối đa 02 lần/năm và trong 02 năm liên tiếp; Hỗ trợ 01 lần kinh phí mua thùng chứa vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật (02 thùng/ha); hỗ trợ 100% chi phí xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật.
b) Hỗ trợ 50% kinh phí mua chế phẩm sinh học để xử lý chất thải chăn nuôi tối đa không quá 300 triệu đồng/tổ chức, cá nhân. Hỗ trợ tối đa 02 chu kỳ nuôi đối với lợn, gia cầm; 01 chu kỳ nuôi đối với trâu, bò.
c) Hỗ trợ 50% kinh phí mua sản phẩm xử lý môi trường nước trong nuôi thủy sản tối đa không quá 15 triệu đồng/ha. Hỗ trợ tối đa 02 năm liên tiếp; Hỗ trợ 01 lần 50% kinh phí mua thiết bị làm giàu oxy xử lý môi trường nước nuôi trồng thủy sản, tối đa không quá 15 triệu đồng/ha.
(2) Điều kiện hỗ trợ:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất trồng trọt trên địa bàn thành phố thực hiện thu gom, xử lý phụ phẩm cây trồng, rơm rạ theo quy định hiện hành được hỗ trợ mua chế phẩm sinh học; Tổ chức, cá nhân sản xuất trong vùng sản xuất nông nghiệp tập trung chưa có thùng (bể) lưu chứa bao bì thuốc bảo vệ thực vật được hỗ trợ thùng lưu chứa (bể).
b) Các tổ chức, cá nhân chăn nuôi theo quy hoạch tại địa điểm được phép chăn nuôi theo Luật Chăn nuôi và quy định của Thành phố. Đáp ứng các điều kiện về chăn nuôi trang trại quy mô lớn, vừa và nhỏ theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ về Hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi.
c) Các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trong vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung.
Chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp
(1) Các tổ chức, cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình, cá nhân đầu tư trồng lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu trên đất lâm nghiệp (gọi tắt cơ sở) được ngân sách thành phố hỗ trợ 100% kinh phí mua cây giống (danh mục cây dược liệu theo quy định hiện hành của Bộ Y tế ban hành), tối đa 10 triệu đồng/ha.
(2) Điều kiện hỗ trợ: Quy mô tối thiểu từ 0,5 ha liền vùng, liền thửa trở lên.
Chính sách hỗ trợ chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP
(1) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất, chế biến sản phẩm OCOP được được ngân sách thành phố hỗ trợ các nội dung sau:
a) Hỗ trợ 50% tổng chi phí mua sắm máy móc, thiết bị, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm OCOP, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở sản xuất kinh doanh.
b) Hỗ trợ 100% tổng chi phí hướng dẫn, xây dựng hồ sơ sản phẩm nhưng không quá 30 triệu/cơ sở.
c) Hỗ trợ 50% tổng chi phí thiết kế, mua bao bì thương phẩm, mua nhãn hàng hóa, nhưng không quá 50 triệu đồng/sản phẩm và được hỗ trợ cho mỗi lần nâng hạng sao;
(2) Điều kiện hỗ trợ
a) Tổ chức, cá nhân có sản phẩm được cấp thẩm quyền chứng nhận đạt chuẩn OCOP từ 3 sao trở lên.
b) Máy móc, thiết bị phải mới 100% và phải có kế hoạch sản xuất, kinh doanh hoặc phương án đầu tư sản xuất do cơ sở sản xuất kinh doanh lập.
c) Các cơ sở có cam kết sử dụng máy móc, thiết bị trong thời gian 5 năm, nếu bán phải hoàn lại phần kinh phí hỗ trợ của Nhà nước.
Nguyễn Khánh