Câu hỏi 1: Quy định về vị trí và chức năng của Sở Tư pháp?
Trả lời: Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, ngày 01/7/2025 Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định 73/2025/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng (Quyết định 73/2025/QĐ-UBND).
Theo đó, Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân thành phố theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Sở Tư pháp thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về: xây dựng pháp luật; tổ chức thi hành pháp luật; hành chính tư pháp; bổ trợ tư pháp; công tác pháp chế và công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
Câu hỏi 2: Chế độ làm việc của Sở Tư pháp và trách nhiệm của Giám đốc Sở?
Trả lời: Theo Điều 7, Nghị định 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở ban hành Quy chế làm việc của sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở:
- Giám đốc sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công hoặc ủy quyền; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình lên Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết thì Giám đốc sở phải chủ động làm việc với Giám đốc sở có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
- Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; bộ, cơ quan ngang bộ về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với các Giám đốc sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của sở.
- Giám đốc Sở bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với cấp Trưởng và cấp Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc theo quy định và phân cấp quản lý cán bộ của địa phương.
Câu hỏi 3: Sở Tư pháp Hải Phòng có trách nhiệm trình những nội dung nào lên Ủy ban nhân dân/Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố?
Trả lời: Theo Quyết định số 73/2025/QĐ-UBND, Sở Tư pháp Hải Phòng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân thành phố:
- Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến ngành, lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Dự thảo kế hoạch phát triển, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực tư pháp tại địa phương;
- Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp; dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định pháp luật; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác;
- Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
Có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
- Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
- Dự thảo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và các văn bản khác về công tác tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Câu hỏi 4: Cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo Quyết định 73/2025/QĐ-UBND, cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp Hải Phòng được quy định như sau:
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Sở:
- Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc do cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
- Giám đốc là người đứng đầu Sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phó Giám đốc Sở là cấp phó của người đứng đầu Sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương:
- Văn phòng;
- Phòng Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và Kiểm tra, theo dõi thi hành pháp luật;
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Bổ trợ và Hành chính tư pháp;
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước số 1;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước số 2;
- Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản số 1;
- Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản số 2;
- Phòng Công chứng số 1;
- Phòng Công chứng số 2.
Số lượng cấp phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 5: Quy định số lượng Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở?
Trả lời: Để đảm bảo việc tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, ngày 12/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 150/2025/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong đó, Nghị định đã quy định cụ thể về số lượng cấp phó trong cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, chi cục thuộc sở, góp phần hoàn thiện hệ thống tổ chức, phù hợp với quy mô, đặc điểm và khối lượng công việc của từng đơn vị. Cụ thể như sau:
Số lượng Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở:
- Phòng thuộc sở có dưới 10 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;
- Phòng thuộc sở có từ 10 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng;
- Phòng thuộc sở có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó Trưởng phòng.
Số lượng Phó Chánh Văn phòng sở được thực hiện như quy định như trên.
Số lượng Phó Chi cục trưởng thuộc Sở:
- Chi cục có từ 01 đến 03 phòng và tương đương được bố trí 01 Phó Chi cục trưởng;
- Chi cục không có phòng hoặc có từ 04 phòng và tương đương trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
Số lượng Phó Trưởng phòng thuộc chi cục thuộc sở áp dụng theo quy định như trên.
Tại thời điểm sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể nhiều hơn số lượng so với quy định. Chậm nhất là 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực, số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sau sắp xếp thực hiện đúng quy định.