TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Thành phố Hải Phòng

Thời gian: 31/03/2023 10:41

Khuyến khích, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số

Ngày 21/3/2023, Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch số 92/KH-UBND về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân thành phố quy định một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Theo đó:

1. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ để duy trì mức sinh thay thế (Điều 3, Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND)

* Đối với tập thể

- Điều kiện hỗ trợ

+ Trung tâm Y tế cấp huyện lập danh sách các xã, phường, thị trấn đạt các tiêu chí theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND có xác nhận của Uỷ ban nhân dân quận/huyện và gửi văn bản đề nghị Sở Y tế thẩm định, công nhận kết quả.

 + Đối với huyện đảo Bạch Long Vĩ: nếu đạt tiêu chí trong năm bình xét, đạt tỷ lệ từ 60% trở lên cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con, Trung tâm Y tế Quân dân y huyện làm văn bản có xác nhận của Uỷ ban nhân dân huyện đề nghị Sở Y tế thành phố thẩm định, công nhận kết quả.

- Thời điểm thực hiện

+ Thời điểm xét duyệt:

Xét duyệt hàng năm bắt đầu từ năm 2023 đối với: Xã thuộc khu vực hải đảo khi đạt tiêu chí trong năm bình xét, đạt tỷ lệ từ 70% trở lên cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con; Huyện đảo Bạch Long Vĩ khi đạt tiêu chí trong năm bình xét, đạt tỷ lệ từ 60% trở lên cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con.

Bắt đầu xét duyệt từ năm 2025 đối với các xã (ngoài các xã quy định nêu trên) khi đạt tiêu chí: 03 (ba) năm liên tục tính đến năm bình xét, đạt tỷ lệ từ 70% trở lên cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con.

+ Thời điểm hỗ trợ: 01 lần/năm.

- Hình thức hỗ trợ

+ Hỗ trợ bằng tiền.

+ Cơ chế phân bổ kinh phí: Căn cứ dự toán kinh phí được cấp hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài chính phân bổ kinh phí về Trung tâm Y tế cấp huyện để hỗ trợ cho các tập thể và thanh quyết toán theo quy định.

+ Nguồn kinh phí được hỗ trợ các địa phương sử dụng để tổ chức, triển khai các hoạt động về công tác dân số tại địa phương như: Công tác quản lý, đánh giá Chương trình, theo dõi đối tượng; Truyền thông; đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác; khuyến khích, động viên các tập thể và cá nhân tiêu biểu…

* Đối với cá nhân

Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sinh đủ 02 (hai) con trước 35 tuổi và tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai (điểm a khoản 3 Điều 3)

- Điều kiện hỗ trợ

+ Phụ nữ được hỗ trợ trong năm sinh con thứ 02 trước 35 tuổi (tính từ năm 2023), có hồ sơ hoặc sổ, phiếu thực hiện biện pháp tránh thai (Đặt dụng cụ tử cung hoặc Cấy thuốc tránh thai) có xác nhận của cơ sở y tế nơi đối tượng thực hiện dịch vụ. Có giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của trẻ mới sinh trong năm.

+ Trạm Y tế cấp xã lập danh sách đối tượng được hỗ trợ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và đề nghị hỗ trợ, gửi hồ sơ về Trung tâm Y tế cấp huyện thẩm định, kiểm tra và chi trả hỗ trợ theo đúng quy định.

+ Định kỳ 6 tháng, hàng năm Sở Y tế kiểm tra giám sát việc thực hiện hỗ trợ của Trung tâm Y tế cấp huyện đảm bảo đúng đối tượng theo quy định.

+ Các điều kiện hỗ trợ được tính từ năm 2023.

- Thời điểm hỗ trợ: Hỗ trợ 02 đợt/năm.

- Hình thức hỗ trợ

+ Chi trả trực tiếp bằng tiền cho đối tượng sau khi thực hiện biện pháp tránh thai: đặt dụng cụ tử cung, cấy thuốc tránh thai.

+ Cơ chế phân bổ kinh phí: Căn cứ dự toán kinh phí được cấp hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài chính phân bổ kinh phí về Trung tâm Y tế cấp huyện chi trả và thanh quyết toán cho đối tượng theo quy định.

Đối với người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; các đối tượng bảo trợ xã hội; người sống tại huyện đảo, xã đảo và tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại (điểm b khoản 3 Điều 3)

- Điều kiện hỗ trợ

 Người được hỗ trợ phải có các điều kiện sau:

+ Người được hỗ trợ có giấy chứng nhận hoặc có thẻ bảo hiểm y tế hoặc có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

+ Người được hỗ trợ biện pháp tránh thai (dụng cụ tử cung, cấy thuốc tránh thai, tiêm thuốc tránh thai) có hồ sơ hoặc sổ, phiếu thực hiện dịch vụ… có xác nhận của cơ sở y tế nơi đối tượng thực hiện đặt dụng cụ tử cung, cấy thuốc tránh thai, tiêm thuốc tránh thai. Trạm Y tế cấp xã lập danh sách đối tượng được hỗ trợ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và đề nghị hỗ trợ, gửi hồ sơ về Trung tâm Y tế cấp huyện thẩm định, kiểm tra và chi trả hỗ trợ theo đúng quy định.

+ Người được hỗ trợ biện pháp tránh thai (bao cao su, thuốc uống tránh thai) có đăng ký nhu cầu sử dụng biện pháp tránh thai, được Trạm Y tế cấp xã lập danh sách có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Trung tâm Y tế cấp huyện kiểm tra, thẩm định và đăng ký nhu cầu về Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình thành phố.

+ Các điều kiện hỗ trợ được tính từ năm 2023.

- Thời điểm hỗ trợ

+ Đối với đối tượng sử dụng biện pháp tránh thai (viên uống tránh thai, bao cao su): Hỗ trợ hàng quý.

+ Đối với đối tượng thực hiện biện pháp tránh thai (dụng cụ tử cung, cấy thuốc tránh thai): Hỗ trợ 02 đợt/năm.

+ Đối với đối tượng thực hiện biện pháp tránh thai (tiêm thuốc tránh thai): hỗ trợ 01 lần/năm.

- Hình thức hỗ trợ

+ Hỗ trợ bằng hiện vật đối với đối tượng sử dụng biện pháp tránh thai (viên uống tránh thai, bao cao su). Căn cứ đề xuất nhu cầu của Trung tâm Y tế cấp huyện, Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình có kế hoạch mua bao cao su, viên uống tránh thai, cấp về Trung tâm Y tế cấp huyện để cấp cho đối tượng.

+ Chi trả trực tiếp bằng tiền cho đối tượng sau khi thực hiện biện pháp tránh thai (dụng cụ tử cung, cấy thuốc tránh thai, tiêm thuốc tránh thai).

+ Cơ chế phân bổ kinh phí:

Đối với chính sách hỗ trợ đối tượng sử dụng biện pháp tránh thai (viên uống tránh thai, bao cao su):  Căn cứ dự toán kinh phí được cấp hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài chính phân bổ kinh phí về Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình để mua bao cao su, viên uống tránh thai, cấp về Trung tâm Y tế cấp huyện để cấp cho đối tượng và thanh quyết toán theo quy định. Giá mua viên uống tránh thai, bao cao su theo thông báo của các đơn vị cung ứng trực thuộc Bộ Y tế tại thời điểm hiện hành.

Đối với chính sách hỗ trợ đối tượng thực hiện biện pháp tránh thai (dụng cụ tử cung, cấy thuốc tránh thai, tiêm thuốc tránh thai): Căn cứ dự toán kinh phí được cấp hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài chính phân bổ kinh phí về Trung tâm Y tế cấp huyện chi trả cho đối tượng và thanh quyết toán theo quy định.

2. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh (Điều 4 Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND)

* Đối với tập thể

- Ủy ban nhân dân quận, huyện xây dựng kế hoạch chỉ đạo các xã, phường, thị trấn phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn các thôn, tổ dân phố đưa nội dung về kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh vào hương ước, quy ước.

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ đạo các ban, ngành của địa phương đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân về bình đẳng giới; khuyến khích các hộ gia đình trong độ tuổi sinh đẻ cam kết không vi phạm các quy định về lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.

* Đối với cá nhân

- Điều kiện hỗ trợ

Người được hỗ trợ phải có các điều kiện sau:

+ Cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sinh 02 con một bề là gái cam kết không sinh thêm con.

+ Đạt danh hiệu Gia đình Văn hóa tiêu biểu cấp thành phố được Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thành phố công nhận biểu dương, khen thưởng tính từ năm 2023.

+ Trạm Y tế cấp xã lập danh sách đối tượng được hỗ trợ có xác nhận của   Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị hỗ trợ gửi về Trung tâm Y tế cấp huyện thẩm định, kiểm tra gửi hồ sơ về Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình để hỗ trợ theo đúng quy định.

- Thời điểm hỗ trợ: 01 lần/năm.

- Hình thức hỗ trợ

+ Hỗ trợ bằng tiền cho các gia đình quy định tại khoản 2 Điều 4 khi được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đủ điều kiện hỗ trợ.

+ Cơ chế phân bổ kinh phí: Căn cứ dự toán kinh phí được cấp hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài chính phân bổ kinh phí về Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn các đơn vị thanh quyết toán theo quy định.

3. Thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ góp phần nâng cao chất lượng dân số (Điều 5 Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND)

* Thực hiện chính sách tầm soát trước sinh và tầm soát sơ sinh (khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND)

- Điều kiện hỗ trợ

+ Chính sách tầm soát trước sinh

Người được hỗ trợ phải có các điều kiện sau:

Người được hỗ trợ có giấy chứng nhận hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội hoặc có thẻ bảo hiểm y tế người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội; người sống tại vùng hải đảo có xác nhận của địa phương.

Người được hỗ trợ có hồ sơ, sổ quản lý thai nghén và phiếu kết quả thực hiện tầm soát trước sinh tại các cơ sở y tế có cung cấp dịch vụ tầm soát trước sinh.

+ Chính sách tầm soát sơ sinh

Người được hỗ trợ phải có các điều kiện sau:

Gia đình trẻ được hỗ trợ có giấy chứng nhận hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội hoặc có thẻ bảo hiểm y tế người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội; người sống tại vùng hải đảo có xác nhận của địa phương.

Trẻ được hỗ trợ có giấy chứng sinh, phiếu kết quả thực hiện tầm soát sơ sinh tại các cơ sở y tế có cung cấp dịch vụ tầm soát sơ sinh.

+ Trạm Y tế cấp xã lập danh sách đối tượng được hỗ trợ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và đề nghị hỗ trợ, gửi hồ sơ về Trung tâm Y tế cấp huyện thẩm định, kiểm tra và chi trả hỗ trợ theo đúng quy định.

+ Các điều kiện hỗ trợ được tính từ năm 2023.

- Thời điểm hỗ trợ: Hỗ trợ 02 đợt/năm.

- Hình thức hỗ trợ

+ Chi trả trực tiếp bằng tiền cho đối tượng sau khi thực hiện dịch vụ tầm soát trước sinh và tầm soát sơ sinh.

+ Cơ chế phân bổ kinh phí: Căn cứ dự toán kinh phí được cấp hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài chính phân bổ kinh phí về Trung tâm Y tế cấp huyện chi trả cho đối tượng và thanh quyết toán theo quy định.

* Chính sách chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (khoản 2 Điều 5)

Đối với chính sách hỗ trợ tổ chức tư vấn, khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi (điểm a, b khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND)

- Điều kiện hỗ trợ

Xã, phường, thị trấn được hỗ trợ phải phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên tổ chức tư vấn, khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi (ít nhất 1 lần/năm) có kế hoạch tổ chức và có hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe người cao tuổi tại địa bàn tính từ năm 2023.

- Thời điểm hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần/năm

- Hình thức hỗ trợ

+ Hỗ trợ bằng tiền để các xã, phường, thị trấn tổ chức tư vấn, vận động người cao tuổi khám sức khỏe định kỳ: 5 triệu đồng/xã, phường, thị trấn.

+ Hỗ trợ bằng tiền để tổ chức khám sức khỏe định kỳ: Trung tâm Y tế cấp huyện hàng năm xây dựng kế hoạch phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức khám sức khỏe cho người cao tuổi tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn. (Quy trình khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi được thực hiện theo khoản 4 Điều 4 Thông tư số 14/2013/TT-BYT).

+ Việc chi tuyên truyền, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe; hướng dẫn người cao tuổi kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khỏe; chi lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe người cao tuổi; chi tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi được quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 21/2011/TT-BTC.

+ Cơ chế phân bổ kinh phí: Căn cứ dự toán kinh phí được cấp hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài chính phân bổ kinh phí về Trung tâm Y tế cấp huyện để tổ chức tư vấn, khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi tại địa phương và thanh quyết toán theo quy định.

Đối với chính sách hỗ trợ hoạt động câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND)

- Điều kiện hỗ trợ

Xã, phường, thị trấn được hỗ trợ phải có các điều kiện sau:

+ Xã, phường, thị trấn được hỗ trợ đạt 100% thôn, tổ dân phố có duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi phải có Quyết định thành lập Câu lạc bộ và quy chế hoạt động, duy trì hoạt động hàng tháng.

+ Trạm Y tế cấp xã lập danh sách có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và đề nghị hỗ trợ, gửi hồ sơ về Trung tâm Y tế cấp huyện thẩm định, kiểm tra và hỗ trợ theo đúng quy định.

- Thời điểm hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần/xã, phường, thị trấn.

- Hình thức hỗ trợ

+ Hỗ trợ bằng tiền cho các xã quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 khi được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đủ điều kiện hỗ trợ.

+ Cơ chế phân bổ kinh phí: Căn cứ dự toán kinh phí được cấp hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài chính phân bổ kinh phí về Trung tâm Y tế cấp huyện để hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn và thanh quyết toán theo quy định.

+ Nguồn kinh phí được hỗ trợ các địa phương sử dụng để duy trì hoạt động của các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe hàng tháng tại các thôn, tổ dân phố.

4. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với cộng tác viên dân số (Điều 6 Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND)

- Điều kiện hỗ trợ

 Người được hỗ trợ phải có các điều kiện sau:

+ Là cộng tác viên dân số theo tiêu chuẩn được Quy định tại Điều 2, Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế.

+ Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận (có tên trong Quyết định Ban chỉ đạo Dân số và phát triển hoặc danh sách hưởng mức bồi dưỡng cho cộng tác viên dân số có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã).

+ Đã được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về dân số do Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình thành phố tổ chức.

+ Có thời gian tham gia cộng tác viên dân số 02 năm liên tục tính đến năm đạt các tiêu chí tại Điều 6 Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND, được Trung tâm y tế cấp huyện đề nghị hỗ trợ và Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình thành phố kiểm tra, thẩm định.

+ Đạt các chỉ tiêu chuyên môn quy định tại điểm 1, điểm 2, điểm 3 Điều 6 Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND.

+ Trạm Y tế cấp xã lập danh sách cộng tác viên được hỗ trợ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Y tế cấp huyện và đề nghị hỗ trợ, gửi về Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình thẩm định, kiểm tra và hỗ trợ theo quy định.

- Thời điểm hỗ trợ: 01 lần/ năm

- Hình thức hỗ trợ

+ Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền cho các cộng tác viên dân số quy định tại Điều 6 khi được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đủ điều kiện hỗ trợ.

+ Cơ chế phân bổ kinh phí: Căn cứ dự toán kinh phí được cấp hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài chính phân bổ kinh phí về Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình hỗ trợ cho các cộng tác viên dân số thanh quyết toán theo quy định.

Phương Thành

Lượt truy cập: 632073
Trực tuyến: ...

TRANG THÔNG TIN VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Cơ quan chủ quản: UBND thành phố Hải Phòng

Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng

Trưởng Ban biên tập: Giám đốc Phạm Tuyên Dương

Liên hệ

 Địa chỉ: Số 7 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng

 Điện thoại: 0225.3846314

 Fax: 0225.3640091

 Email: sotp@haiphong.gov.vn