TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Thành phố Hải Phòng

Thời gian: 02/02/2024 09:01

Quy định về thị thực, nhập cảnh, xuất cảnh đối với người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam

Theo quy định tại Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc Liên hợp quốc cấp, gồm hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (sau đây gọi chung là hộ chiếu).

Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh là cơ quan chuyên trách thuộc Bộ Công an làm nhiệm vụ quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài gồm cơ quan đại diện hoặc cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự.

Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh là cổng thông tin của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, có chức năng xuất bản thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hỗ trợ tìm kiếm, liên kết, lưu trữ thông tin và hướng dẫn thủ tục, giải đáp thắc mắc liên quan đến lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh.

Trang thông tin cấp thị thực điện tử là trang thông tin thuộc Cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh, có chức năng tiếp nhận, giải quyết, cung cấp thông tin liên quan đến cấp thị thực điện tử.

Người nước ngoài có nhu cầu đề nghị cấp thị thực điện tử thực hiện hoàn toàn qua mạng, tự làm thủ tục từ khai thông tin đến nộp phí, nhận kết quả, không phải qua khâu trung gian. Quá trình thực hiện cụ thể:

- Truy cập Trang thông tin cấp thị thực điện tử của Việt Nam qua địa chỉ: evisa.xuatnhapcanh.gov.vn và thực hiện theo hướng dẫn, hoặc truy cập Cổng Dịch vụ công Bộ Công an tại địa chỉ: dichvucong.bocongan.vn, lựa chọn dịch vụ công cấp thị thực điện tử để khai thông tin, tải ảnh, nộp phí đề nghị cấp thị thực. Tránh việc truy cập không đúng Trang thông tin dẫn đến phải nộp phí trái quy định của Việt Nam.

- Nghiên cứu thông tin trên tờ khai đề nghị cấp thị thực điện tử, khai đủ, đúng thông tin, tải đúng ảnh, trang nhân thân hộ chiếu,… và đảm bảo chính xác các thông tin đã khai, tránh vi phạm pháp luật về việc khai không đúng sự thật để được cấp thị thực sẽ bị xử lý theo quy định.

- Tìm hiểu quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú liên quan đến người nước ngoài để đảm bảo cho quá trình nhập xuất cảnh Việt Nam như: Phải thông qua cơ sở lưu trú để thực hiện việc khai báo tạm trú; xuất trình hộ chiếu giấy tờ cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú, hoạt động đúng mục đích nhập cảnh,…

Quy định về thị thực, nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú được quy định tại Chương II, III, IV, V của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019, năm 2023).

  1. Hình thức và giá trị sử dụng của thị thực

- Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử.

- Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây:

(1) Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ;

(2) Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.

- Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực cấp cho trường hợp (2) có giá trị một lần.

- Thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây: Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam; Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh; Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động; Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

- Trường hợp chuyển đổi mục đích thị thực theo quy định nêu trên thì được cấp thị thực mới có ký hiệu, thời hạn phù hợp với mục đích được chuyển đổi.

2. Các trường hợp được miễn thị thực

- Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

- Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.

- Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

- Vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi đáp ứng đủ các điều kiện: có sân bay quốc tế; có không gian riêng biệt; có ranh giới địa lý xác định, cách biệt với đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.

- Theo quy định đơn phương miễn thị thực.

- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.

3. Điều kiện nhập cảnh

- Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây: Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật này. Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng; Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định.

- Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh phải đủ các điều kiện quy định nêu trên và nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.

4. Điều kiện xuất cảnh

- Người nước ngoài được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây: Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; Chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú còn giá trị; Không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.

- Người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử xuất cảnh phải đủ các điều kiện quy định nêu trên và xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định.

5. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh

- Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình; Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh; Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Vì lý do quốc phòng, an ninh.

- Các trường hợp nêu trên không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp.

- Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn.

Minh Anh

Lượt truy cập: 632073
Trực tuyến: ...

TRANG THÔNG TIN VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Cơ quan chủ quản: UBND thành phố Hải Phòng

Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng

Trưởng Ban biên tập: Giám đốc Phạm Tuyên Dương

Liên hệ

 Địa chỉ: Số 7 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng

 Điện thoại: 0225.3846314

 Fax: 0225.3640091

 Email: sotp@haiphong.gov.vn