TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Thành phố Hải Phòng

Thời gian: 06/08/2025 15:16

Tìm hiểu quy định về cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và lực lượng phòng thủ dân sự

 

Ngày 09/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 200/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự, có hiệu lực từ ngày 23/8/2025, có quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh, cấp xã như sau:

* Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia

- Chức năng:

a) Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia là tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ thành lập, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, có chức năng tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng thủ dân sự trên phạm vi cả nước;

b) Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; các Phó Trưởng ban và Thành viên Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia sử dụng con dấu của cơ quan nơi công tác để thực hiện nhiệm vụ.

- Nhiệm vụ:

a) Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự, Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, Chiến lược phòng, chống thiên tai quốc gia, Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia; chính sách, pháp luật về phòng thủ dân sự; tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định ban bố, quyết định bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự;

b) Tham mưu xây dựng lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách, kiêm nhiệm bảo đảm cho hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên phạm vi cả nước và sẵn sàng tham gia các hoạt động quốc tế hỗ trợ nhân đạo, cứu trợ thảm họa;

c) Tham mưu huy động và điều phối lực lượng, phương tiện của các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ, địa phương, tổ chức, cá nhân thực hiện phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa trên phạm vi cả nước;

d) Tham mưu hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ, địa phương thực hiện các hoạt động phòng thủ dân sự.

- Cơ cấu, tổ chức:

a) Trưởng ban là Thủ tướng Chính phủ;

b) Phó Trưởng ban Thường trực là 01 Phó Thủ tướng Chính phủ;

c) Các Phó Trưởng ban gồm Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Môi trường, Y tế;

d) Ủy viên thường trực là Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam - Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;

đ) Thành viên Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia gồm: Bộ trưởng các Bộ: Công Thương; Xây dựng; Khoa học và Công nghệ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài chính; Giáo dục và Đào tạo; Tư pháp; Nội vụ; Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; 01 Thứ trưởng Bộ Công an; 01 Thứ trưởng Bộ Ngoại giao;
01 Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Căn cứ yêu cầu công tác, Trưởng ban Chỉ đạo quyết định điều chỉnh hoặc mời đại diện lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan, tổ chức liên quan khác tham gia Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.

e) Cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia Cục Cứu hộ - Cứu nạn thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan chuyên trách giúp việc cho Cơ quan thường trực và Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia. Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia có con dấu để hoạt động. Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia chỉ đạo về công tác phòng, chống thiên tai; sử dụng bộ máy, cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan tham mưu về phòng, chống thiên tai hiện có trực thuộc Bộ để tham mưu giúp việc cho Bộ tổ chức, thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia về công tác phòng, chống thiên tai và được cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.

* Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ

Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ thành lập Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp bộ.

Các Bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ còn lại căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao quyết định việc thành lập Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự.

- Chức năng:

 Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp bộ do Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng thủ dân sự thuộc lĩnh vực quản lý.

- Nhiệm vụ:

a) Tham mưu giúp Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý;

b) Tham mưu xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng, chống thiên tai của bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ; hướng dẫn, theo dõi các cơ quan, đơn vị thực hiện Chiến lược phòng thủ dân sự quốc gia, Kế hoạch phòng thủ dân sự quốc gia, Chiến lược phòng, chống thiên tai quốc gia, Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia;

c) Tham mưu tổ chức xây dựng và chỉ đạo các lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm thuộc lĩnh vực quản lý thực hiện công tác phòng thủ dân sự;

d) Tham mưu quyết định các biện pháp cấp bách, huy động theo thẩm quyền các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong phạm vi quản lý;

đ) Tham mưu triển khai công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng thủ dân sự;

e) Tham mưu kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.

- Cơ cấu tổ chức:

a) Trưởng ban là Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;

b) Phó Trưởng ban và các thành viên Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự do Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định;

c) Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy hoặc cơ quan chủ trì tham mưu giúp việc cho Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự trong lĩnh vực quản lý tại các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ do Bộ trưởng, Trưởng ngành trung ương, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định và được cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.

* Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh

- Chức năng:

Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có chức năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý.

- Nhiệm vụ:

a) Tham mưu xây dựng và triển khai kế hoạch phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng, chống thiên tai trên địa bàn quản lý; tiếp nhận, xử lý thông tin từ Tổng đài 112 đối với những sự cố, thảm họa xảy ra trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định ban bố, quyết định bãi bỏ cấp độ phòng thủ dân sự;

b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các lực lượng phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố, thảm họa; quyết định các biện pháp cấp bách, huy động các nguồn lực theo thẩm quyền; tổ chức tiếp nhận và phân bổ nguồn lực hỗ trợ, cứu trợ để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý;

c) Tham mưu tổ chức, xây dựng lực lượng và thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng thủ dân sự;

d) Tham mưu hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan thực hiện kế hoạch phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng, chống thiên tai.

- Cơ cấu tổ chức:

a) Trưởng ban là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Phó Trưởng ban gồm: 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Phó Trưởng ban Thường trực và 04 Phó Trưởng ban là Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường và Giám đốc Sở Y tế;

c) Thành viên Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự là giám đốc sở, trưởng ban, ngành không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể - xã hội cấp tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ cấu, số lượng thành viên bảo đảm hợp lý, hoạt động hiệu quả;

d) Cơ quan giúp việc Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh sử dụng bộ phận thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh, giúp việc cho Cơ quan thường trực và Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh. Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai. Sở Nông nghiệp và Môi trường sử dụng bộ máy, cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan chuyên môn trực thuộc hiện có để tham mưu, giúp việc cho Sở tổ chức, thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai và được cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.

* Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã

- Chức năng:

Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, có chức năng tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức, chỉ đạo, điều hành về phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý.

- Nhiệm vụ:

a) Tham mưu xây dựng và triển khai kế hoạch phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý; tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định ban bố, quyết định bãi bỏ phòng thủ dân sự cấp độ 1;

b) Tổ chức, chỉ huy các lực lượng, phương tiện của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tham gia nhiệm vụ phòng thủ dân sự;

c) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định các biện pháp cấp bách, huy động các nguồn lực theo thẩm quyền, tổ chức tiếp nhận và phân bổ nguồn lực hỗ trợ, cứu trợ để thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trên địa bàn quản lý;

d) Thực hiện việc truyền tin, thông báo, báo động, triển khai các văn bản chỉ đạo, điều hành phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa của các cấp đến cộng đồng;

đ) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về phòng thủ dân sự đến tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý nhằm nâng cao năng lực phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa;

e) Tham mưu kiểm tra, đôn đốc tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự trong địa bàn quản lý.

- Cơ cấu tổ chức:

a) Trưởng ban là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Phó Trưởng ban gồm 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Phó Trưởng ban Thường trực và 03 Phó Trưởng ban là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an cấp xã và Trưởng phòng Kinh tế hoặc Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai;

c) Thành viên Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, bao gồm Trưởng các phòng chuyên môn không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã mời đại diện lãnh đạo các tổ chức chính trị, đoàn thể cấp xã tham gia Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã;

d) Cơ quan giúp việc Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã Ủy ban nhân dân cấp xã giao Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về phòng, chống thiên tai chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp xã về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn và được cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.

* Lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách gồm:

1. Bộ Quốc phòng Lực lượng tìm kiếm cứu nạn đường không, đường biển; lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân; lực lượng ứng phó sập đổ công trình; lực lượng ứng phó sự cố tràn dầu; lực lượng ứng phó sự cố, thảm họa khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Công an Lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ các cấp.

3. Bộ Xây dựng Lực lượng chuyên ngành tìm kiếm cứu nạn hàng không, hàng hải.

4. Bộ Nông nghiệp và Môi trường Lực lượng chuyên ngành về: Khí tượng, thủy văn; biến đổi khí hậu; tai biến địa chất.

5. Lực lượng y tế thuộc bộ, ngành, địa phương.

6. Lực lượng chuyên ngành ứng phó sự cố tràn dầu thuộc Tập đoàn công nghiệp - Năng lượng quốc gia Việt Nam.

7. Lực lượng chuyên ngành cấp cứu mỏ thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.

8. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý để tổ chức lực lượng phòng thủ dân sự chuyên trách bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả.

* Lực lượng phòng thủ dân sự kiêm nhiệm gồm:

1. Bộ Quốc phòng Lực lượng thuộc các đơn vị quân đội đóng quân độc lập từ cấp đại đội và tương đương trở lên.

2. Bộ Công an Lực lượng Công an phòng, chống tội phạm về môi trường, quản lý hành chính về trật tự xã hội, giao thông, an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cảnh sát cơ động, Công an xã và các lực lượng khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường Lực lượng quản lý đê điều; lực lượng kiểm lâm; lực lượng làm nhiệm vụ kiểm dịch động, thực vật; lực lượng kiểm ngư.

4. Các bộ, ngành trung ương, cơ quan ngang bộ Lực lượng tự vệ thuộc các cơ quan, tổ chức và lực lượng kiêm nhiệm khác.

5. Các địa phương

a) Lực lượng dân quân tự vệ, dân phòng; lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai; lực lượng tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở;

b) Lực lượng thuộc các trạm phối hợp tìm kiếm cứu nạn do địa phương thành lập.

Minh Bảo

 

Lượt truy cập: 4366358
Trực tuyến: ...

TRANG THÔNG TIN VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Cơ quan chủ quản: UBND thành phố Hải Phòng

Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng

Trưởng Ban biên tập: Ngô Quang Giáp

Liên hệ

 Địa chỉ: Tòa nhà E, Trung tâm Chính trị - Hành chính, Khu đô thị Bắc sông Cấm, phường Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng

 Điện thoại: 0225.3846314

 Fax: 0225.3640091

 Email: sotp@haiphong.gov.vn