TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Thành phố Hải Phòng

Thời gian: 06/04/2023 16:01

Hỏi - đáp về trợ giúp pháp lý

 

(theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành)

Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý thông qua các hình thức như: Tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và tư vấn pháp luật trong các vụ việc trợ giúp pháp lý, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. Người được trợ giúp pháp lý sẽ không phải trả tiền hay bất kỳ lợi ích vật chất hoặc lợi ích nào khác cho dù vụ việc đơn giản hay phức tạp đến đâu. Đây là điểm khác biệt lớn nhất so với dịch vụ pháp lý có thu phí của Luật sư, thể hiện chính sách nhân đạo, nhân văn của Đảng và Nhà nước ta dành cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý cần được chăm sóc, bảo vệ.

Câu 1. Xin hỏi, những người nào được trợ giúp pháp lý?

Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố cử người thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí với một trong các đối tượng sau đây:

1. Người có công với cách mạng, bao gồm: Ngưi hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19-8-1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế; người có công giúp đỡ cách mạng…

2. Người thuộc hộ nghèo.

3. Trẻ em (người dưới 16 tuổi).

4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.

7. Người có khó khăn về tài chính ( hộ cận nghèo hoặc đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật) thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;

- Người nhiễm chất độc da cam;

- Người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên);

- Người khuyết tật;

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;

- Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;

- Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng chống mua bán người;

- Người nhiễm HIV.

Câu 2.  Những loại giấy tờ nào cần phải xuất trình để chứng minh là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý?

Để chứng minh là người thuộc diện được trợ giúp pháp lý, với mỗi đối tượng có quy định cụ thể như sau:

1. Giấy tờ chứng minh là người có công với cách mạng gồm một trong các giấy tờ sau:

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền công nhận là người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;

- Quyết định phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến;

- Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến, Bằng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Bằng Anh hùng, Bằng Có công với nước;

- Quyết định trợ cấp, phụ cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

- Quyết định hoặc giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

- Kỷ niệm chương Tổ quốc ghi công đối với người có công giúp đỡ cách mạng, Giấy chứng nhận người hoạt động cách mạng trước ngày 01- 01-1945, Giấy chứng nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01- 01- 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Chiến thắng.

2. Giấy tờ chứng minh là người thuộc hộ nghèo

Người thuộc hộ nghèo khi yêu cầu trợ giúp pháp lý cần xuất trình: Giấy chứng nhận hộ nghèo. Giấy chứng nhận hộ nghèo được cấp cho các hộ gia đình làm căn cứ để xác định những người có tên trong Giấy được thụ hưởng các chính sách dành cho hộ nghèo trong đó có chính sách về trợ giúp pháp lý.

3. Giấy tờ chứng minh là trẻ em (là người dưới 16 tuổi) gồm một trong các giấy tờ sau:

- Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu;

- Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em;

- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc xử phạt vi phạm hành chính xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em.

4. Giấy tờ chứng minh là người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

- Giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên trong giấy tờ đó là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó. Ví dụ: Sổ hộ khẩu; Sổ tạm trú; Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu; Giấy khai sinh .vv.

- Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó. Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng có thể là Quyết định tạm giam, tạm giữ; Quyết định Điều tra; Quyết định truy tố; Quyết định khởi tố bị can; Quyết định khởi tố vụ án; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Bản án sơ thẩm…

5. Giấy tờ chứng minh là người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

6. Giấy tờ chứng minh là người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo

Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo khi yêu cầu trợ giúp pháp lý cần xuất trình 02 loại giấy tờ chứng minh đủ 02 yếu tố: là người thuộc cận nghèo và là người bị buộc tội.

- Căn cứ chứng minh thuộc hộ cận nghèo là Giấy chứng nhận hộ cận nghèo,

- Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội. 

7. Giấy tờ chứng minh người có khó khăn về tài chính (là người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật)

Người có khó khăn về tài chính (người thuộc hộ cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật) khi yêu cầu trợ giúp pháp lý cần xuất trình các giấy tờ, bao gồm:

- Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;

- Một trong các loại giấy tờ tương ứng với các đối tượng sau đây:

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ: Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về trợ cấp ưu đãi, trợ cấp tiền tuất đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ hoặc Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ, Bằng tổ quốc ghi công có tên liệt sỹ kèm theo giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân nhân với liệt sỹ.

+ Người nhiễm chất độc da cam: Quyết định về việc trợ cấp ưu đãi đối với con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hoặc Giấy chứng nhận bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học.

+  Người cao tuổi: Giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên trong giấy là người từ đủ 60 tuổi trở lên.

+  Người khuyết tật Giấy chứng nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp.

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự:              Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là bị hại và từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

+  Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc khám và điều trị thương tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra; Quyết định cấm người gây bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; Quyết định xử lý vi phạm hành chính với người có hành vi bạo lực gia đình.

- Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người.

 Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân gồm: Giấy xác nhận của cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Giấy xác nhận của cơ quan giải cứu của Cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển; Giấy xác nhận của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân; Giấy tờ, tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh người đó là nạn nhân.

-  Người nhiễm HIV: Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người nhiễm HIV.

         8. Các loại giấy tờ hợp pháp khác do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định được người thuộc diện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý.

Ví dụ: Thẻ bảo hiểm y tế, Sổ trợ cấp xã hội hàng tháng mà trên sổ có ghi rõ diện đối tượng như người cao tuổi, người khuyết tật...

         Trong trường hợp những người thuộc diện được trợ giúp pháp lý bị thất lạc các giấy tờ nêu trên thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy tờ đó.

Câu 3: Người thực hiện trợ giúp pháp lý là ai?

Người thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm:

- Trợ giúp viên pháp lý;

- Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước; Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;

- Tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;

- Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.

Trong số những người thực hiện trợ giúp pháp lý nêu trên thì chỉ Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư được thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là người bào chữa cho người bị buộc tội; người bảo vệ quyền lợi cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ, việc dân sự; người khởi kiện hoặc người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính, lao động. 

Câu 4.  Tôi hiện đang sinh sống và công tác tại thành phố Hải Phòng. Vì có một vài vấn đề vướng mắc về pháp luật nên tôi muốn nhờ đến sự trợ giúp của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố. Tôi muốn hỏi trợ giúp pháp lý được thực hiện trong phạm vi và lĩnh vực pháp luật nào?

Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người được trợ giúp pháp lý đang cư trú tại địa phương;

- Vụ việc trợ giúp pháp lý xảy ra tại địa phương;

- Vụ việc trợ giúp pháp lý do cơ quan có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ở Trung ương yêu cầu.

Về lĩnh vực trợ giúp pháp lý thì trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.

Câu 5.  Tôi đang có thắc mắc về hưởng chế độ chất độc da cam nên muốn nhờ Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố tư vấn. Cho tôi hỏi, việc tư vấn pháp luật sẽ được tiến hành thế nào?

Tư vấn pháp luật của người thực hiện trợ giúp pháp lý được tiến hành như sau:

- Người thực hiện trợ giúp pháp lý tư vấn pháp luật cho người được trợ giúp pháp lý bằng việc hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, vướng mắc pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ việc hoặc nhận đủ các giấy tờ, tài liệu cần bổ sung, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời bằng văn bản cho người được trợ giúp pháp lý; đối với vụ việc phức tạp hoặc cần có thời gian để xác minh thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người được trợ giúp pháp lý.

 Trường hợp yêu cầu trợ giúp pháp lý là vướng mắc pháp luật đơn giản thì người tiếp nhận hướng dẫn, giải đáp, cung cấp thông tin pháp luật ngay cho người được trợ giúp pháp lý.

Lượt truy cập: 632073
Trực tuyến: ...

TRANG THÔNG TIN VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Cơ quan chủ quản: UBND thành phố Hải Phòng

Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng

Trưởng Ban biên tập: Giám đốc Phạm Tuyên Dương

Liên hệ

 Địa chỉ: Số 7 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng

 Điện thoại: 0225.3846314

 Fax: 0225.3640091

 Email: sotp@haiphong.gov.vn