Hỏi: Đề nghị cho biết độ tuổi điều khiển phương tiện tham gia giao thông theo quy định hiện hành? Quy định về thời gian tước giấy phép lái xe được tính từ khi nào?
(Vũ Bằng, phường Hàng Kênh, quận Lê Chân)
Trả lời: Theo quy định tại Điều 59 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024, tuổi điều khiển phương tiện giao thông hiện nay được quy định như sau:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển phương tiện giao thông là xe gắn máy.
- Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển phương tiện giao thông là xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.
- Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
- Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
- Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
Ngoài ra, để được điều khiển phương tiện giao thông thì người lái xe cần đáp những những điều kiện về sức khoẻ và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

* Quy định về thời gian tước giấy phép lái xe được tính từ khi nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định về tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn như sau:
“3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
c) Khi giữ và trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính”.
Theo quy định trên, thời điểm tước bằng lái xe được chia thành 02 trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ bằng lái xe của cá nhân thì thời điểm tước bằng lái xe được tính từ lúc quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành.
- Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ bằng lái xe của cá nhân thì thời điểm tước bằng lái xe được tính từ lúc mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ. Thời điểm tước bằng lái xe trong trường hợp này được ghi rõ trong nội dung quyết định xử phạt.