TRANG THÔNG TIN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Thành phố Hải Phòng

Thời gian: 27/05/2022 14:30

Tìm hiểu một số quy định của pháp luật liên quan đến phòng, chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người

­(Phần 7)

107. Các hành vị bị nghiêm cấm trong Luật An ninh quốc gia năm 2004?

Điều 13 Luật An ninh quốc gia năm 2004 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

- Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, khống chế, kích động, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo người khác nhằm chống chính quyền nhân dân, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chia cắt đất nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

- Nhận nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tham gia, giúp sức, cung cấp tài chính, vũ khí, phương tiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.

- Thu thập, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tiết lộ, cung cấp, phát tán trái phép tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước.

- Xâm phạm mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.

- Chống lại hoặc cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.

- Lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Hành vi khác xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại Bộ luật hình sự và các văn bản pháp luật có liên quan.

108. Những việc quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không được làm?

Theo quy định tại Điều 7 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015, những việc quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không được làm bao gồm:

- Chống mệnh lệnh; trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ được giao.

- Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao để xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Những việc trái với pháp luật, điều lệnh, điều lệ và kỷ luật của Quân đội nhân dân.

- Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm.

109. Ông Q nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản pháp luật và được biết thời gian qua vẫn còn xảy ra một số vụ oan, sai, gây bức xúc trong dư luận. So với yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thì việc phòng, chống oan, sai còn hạn chế, bất cập. Ông Q muốn biết để giảm thiểu tình trạng án oan, sai, pháp luật có quy định như thế nào về vấn đề này?

Để tạo chuyển biến căn bản, không để xảy ra oan, sai và bảo đảm bồi thường cho người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự, Quốc hội khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số 96/2015/QH13 ngày 26/6/2015 về tăng cường các biện pháp phòng, chống oan sai và bảo đảm bồi thường cho người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự. Theo đó, tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 96/2015/QH13 đã giao trách nhiệm:

Chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố gắn với hoạt động điều tra và kiểm sát hoạt động tư pháp; phối hợp chặt chẽ, kịp thời với các cơ quan có thẩm quyền điều tra trong xử lý tội phạm; bảo đảm việc khởi tố, bắt, tạm giữ, tạm giam, truy tố có căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; không để xảy ra oan, sai; khắc phục tình trạng buông lỏng trách nhiệm, thống nhất một chiều với Cơ quan điều tra trong phân loại, xử lý vụ án; chấn chỉnh việc đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án không đúng pháp luật; tăng cường trách nhiệm công tố, tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự; kịp thời giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là đơn kêu oan, đơn tố cáo bức cung, dùng nhục hình.

110. Hai bạn học sinh cấp 3 là N và M tranh luận khi N cho rằng tham nhũng chỉ nói đến những người có chức, quyền làm trong khu vực nhà nước và do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện như tham ô tài sản hay nhận hối lộ… Còn những người không làm trong nhà nước có hành vi tương tự thì không gọi là tham nhũng. Trong khi M lại có ý kiến ngược lại khi cho rằng, người làm việc ngoài khu vực nhà nước vẫn có được coi là tham nhũng nếu vi phạm các hành vi này. Vậy ý kiến nào đúng?

Ý kiến của M là đúng, vì hành vi tham nhũng có thể do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định:

Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:

- Tham ô tài sản;

- Nhận hối lộ;

- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.

111. Công dân có quyền hạn và nghĩa vụ gì trong việc phòng, chống tham nhũng?

Theo quy định tại Điều 5 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng bao gồm:

- Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

- Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng.

112. Bà H rất lo lắng khi biết chồng mình ông P là nhân viên của công ty X có ý định làm đơn tố giác hành vi tham nhũng của giám đốc công ty đến cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, ông P đã trấn an bà H không phải lo lắng, vì hành vi của mình đã được pháp luật bảo vệ, các hành vi đe dọa, trù dập hay tiết lộ thông tin về hành vi tham nhũng bị nghiêm cấm theo quy định pháp luật. Xin hỏi ý kiến của ông P đúng hay sai?

Ý kiến của ông P là hoàn toàn đúng theo quy định tại Điều 8 Luật Phòng, chống tham nhũng về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

- Các hành vi tham nhũng quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng (tham ô tài sản; nhận hối lộ, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản…).

- Đe dọa, trả thù, trù dập, tiết lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.

- Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.

- Bao che hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng.

113. Pháp luật quy định như thế nào về nguyên tắc và nội dung công khai, minh bạch?

Điều 9 và 10 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định về nguyên tắc và nội dung công khai, minh bạch như sau:

- Nguyên tắc công khai, minh bạch:

+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật.

+ Việc công khai, minh bạch phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quy định và phù hợp với quy định của pháp luật.

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về các nội dung sau đây:

+ Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công dân;

+ Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;

+ Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn;

+ Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung không thuộc trường hợp quy định nêu trên mà theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch.

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác ngoài nội dung công khai, minh bạch quy định nêu trên còn phải công khai, minh bạch về thủ tục hành chính.

114. Đề nghị cho biết pháp luật quy định như thế nào về các nguyên tắc phòng, chống khủng bố?

 Nguyên tắc phòng, chống khủng bố được quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống khủng bố, bao gồm:

- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, tham gia của toàn xã hội, lực lượng Công an nhân dân chủ trì phối hợp với Quân đội nhân dân làm nòng cốt.

- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

- Phòng ngừa là chính; chủ động phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh tổ chức, cá nhân khủng bố, tài trợ khủng bố.

- Bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại xảy ra.

115. Pháp luật về phòng, chống khủng bố nghiêm cấm những hành vi như thế nào?

Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 6 Luật Phòng, chống khủng bố bao gồm:

- Các hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố theo quy định của Luật Phòng, chống khủng bố.

- Che giấu, chứa chấp, không tố giác hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.

- Làm lộ bí mật nhà nước trong phòng, chống khủng bố.

- Cố ý lan truyền thông tin giả về khủng bố, tài trợ khủng bố; cản trở, gây khó khăn cho hoạt động phòng, chống khủng bố.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong phòng, chống khủng bố để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

116. Là công chức hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh X, chị Y cho rằng công chức khi đến cơ quan phải chuẩn bị trang phục gọn gàng và mang thẻ công chức đầy đủ. Đồng thời, trong công việc, chị Y luôn có thái độ lịch sự, đúng mực với đồng nghiệp vì chị Y cho rằng đây là văn hóa giao tiếp ở công sở đã được quy định cụ thể trong luật. Ý kiến của chị Y có đúng hay không?

Ý kiến của chị Y hoàn toàn chính xác theo quy định tại Điều 16 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 về văn hóa giao tiếp ở công sở bao gồm:

- Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.

- Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.

- Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.

117. Văn hóa giao tiếp với Nhân dân của cán bộ, công chức được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 17 Luật Cán bộ, công chức về văn hóa giao tiếp với Nhân dân như sau:

- Cán bộ, công chức phải gần gũi với Nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.

- Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho Nhân dân khi thi hành công vụ.

118. Pháp luật quy định những việc nào cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ?

Theo quy định tại Điều 18 Luật Cán bộ, công chức về những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ bao gồm:

- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.

- Sử dụng tài sản của Nhà nước và của Nhân dân trái pháp luật.

- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.

- Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

119. Khi sinh ra, M đã bị khuyết tật bẩm sinh không nghe được. Mặc dù vậy, M rất ham học hỏi và tìm hiểu kiến thức. M muốn biết đối với người khuyết tật việc tiếp cận thông tin có bị hạn chế hay không?

Khoản 1 và 5 Điều 3 Luật Tiếp cận thông tin quy định về nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin như sau:

- Mọi công dân đều bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.

- Việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác.

Như vậy, dù M bị khuyết tật song đều bình đẳng như mọi công dân khác, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của mình.

120. A cho rằng mọi thông tin hoạt động của các cơ quan nhà nước phải được công khai, nên A nhiều lần đã đến Ủy ban nhân dân tỉnh P yêu cầu được cung cấp mọi thông tin liên quan đến hoạt động của Ủy ban nhân dân, kể cả các thông tin về cuộc họp nội bộ của Ủy ban; tài liệu do Ủy ban soạn thảo cho công việc nội bộ…Mặc dù A đã được người có nhiệm vụ giải thích đây là những thông tin công dân không được tiếp cận, nhưng A vẫn không đồng ý vì cho rằng đây là quyền của công dân trong việc tiếp cận thông tin. Ý kiến của A là đúng hay sai?

Ý kiến của A là sai, pháp luật quy định trong việc tiếp cận thông tin, công dân vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ cụ thể theo quy định tại Điều 8 Luật Tiếp cận thông tin, cụ thể:

- Công dân có quyền:

+ Được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời;

+ Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin.

- Công dân có nghĩa vụ:

+ Tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin;

+ Không làm sai lệch nội dung thông tin đã được cung cấp;

+ Không xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc của người khác khi thực hiện quyền tiếp cận thông tin.

121. Pháp luật quy định những hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc tiếp cận thông tin?

Điều 11 Luật Tiếp cận thông tin quy định về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

- Cố ý cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, trì hoãn việc cung cấp thông tin; hủy hoại thông tin; làm giả thông tin.

- Cung cấp hoặc sử dụng thông tin để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại chính sách đoàn kết, kích động bạo lực.

- Cung cấp hoặc sử dụng thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, gây kỳ thị về giới, gây thiệt hại về tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

- Cản trở, đe dọa, trù dập người yêu cầu, người cung cấp thông tin.

122. Cưỡng bức lao động được hiểu như thế nào?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019 thì cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.

123. Đề nghị cho biết phân biệt đối xử trong lao động được quy định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019 phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.

Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử.

124. Quyền của người lao động theo quy định của pháp luật

Khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động năm 2019 quy định người lao động có các quyền sau đây:

- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

-ng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Đình công;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

125. Theo quy định của Bộ luật lao động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì?

Tại khoản 2 Điều 6 Bộ luật lao động năm 2019 quy định, người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:

- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;

- Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;

- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyn đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;

- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

126. Những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động?

Theo quy định tại Điều 8 Bộ luật lao động năm 2019, các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động bao gồm:

- Phân biệt đối xử trong lao động.

- Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.

- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

- Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.

- Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

- Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.

- Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.

127. Trường hợp nào người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động;

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp theo quy định;

- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định của Bộ luật lao động;

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

128. Thương lượng tập thể là gì? nội dung thương lượng tập thể theo quy định của Bộ luật lao động?

Điều 65 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

Điều 66 Bộ luật lao động năm 2019 quy định các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để tiến hành thương lượng tập thể:

- Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;

- Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;

- Bảo đảm việc làm đối với người lao động;

- Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;

- Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động;

- Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;

- Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.

129. Pháp luật về lao động quy định như thế nào về thời giờ làm việc bình thường?

Điều 105 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nhà nưc khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm gii hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

130. Quy định về số giờ làm thêm trong một năm, trong một tháng?

Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH ngày 23/3/2022 về số giờ làm thêm trong 01 năm, trong 01 tháng của người lao động trong bối cảnh phòng, chống dịch Covid - 19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội quy định như sau:

   

- Trường hợp người sử dụng lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;

+ Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

+ Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 2 Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH  quy định số giờ làm thêm trong 01 tháng, cụ thể như sau: Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng.

131. Theo quy định của Bộ luật lao động, người lao động làm việc 06 giờ trở lên trong một ngày thì thời gian nghỉ giữa giờ được quy định là bao nhiêu?

Khoản 1 Điều 109 Bộ luật lao động năm 2019 quy định người lao động làm việc theo thời giờ làm việc (thời giờ làm việc bình thường) từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.

Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.

Như vậy, trường hợp trên, người lao động làm việc theo thời giờ làm việc bình thường từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục.

132. Thời gian nghỉ trước khi chuyển sang ca khác được pháp luật quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 110 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.

133. Pháp luật quy định như thế nào về thời gian nghỉ hàng tuần của người lao động?

Điều 111 Bộ luật lao động quy định về việc nghỉ hàng tuần như sau:

- Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

- Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết theo quy định thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

134. M làm việc cho công ty K với công việc độc hại, nguy hiểm và đã đủ 12 tháng. Như vậy, theo quy định trong một năm M được nghỉ bao nhiêu ngày mà vẫn được hưởng nguyên lương?

Khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 quy định người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Như vậy, M làm việc đủ 12 tháng cho công ty K thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động là 14 ngày làm việc đối với công việc độc hại, nguy hiểm.

135. Pháp luật quy định nội quy lao động có những nội dung chủ yếu nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 118 Bộ luật lao động năm 2019, nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

- Trật tự tại nơi làm việc;

- An toàn, vệ sinh lao động;

- Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

- Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

- Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;

- Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;

- Trách nhiệm vật chất;

- Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.

136. Anh T người lao động tại công ty X có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Nội quy lao động của công ty có quy định người có hành vi này có thể bị sa thải. Vậy xin hỏi T có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức sa thải không?

Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động năm 2019, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định;

- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, anh T có thể bị sa thải nếu có hành vi quấy rối tình dục được quy định trong nội quy lao động.

Tuấn Hưng

 

Lượt truy cập: 632073
Trực tuyến: ...

TRANG THÔNG TIN VỀ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

Cơ quan chủ quản: UBND thành phố Hải Phòng

Cơ quan quản lý: Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng

Trưởng Ban biên tập: Giám đốc Phạm Tuyên Dương

Liên hệ

 Địa chỉ: Số 7 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng

 Điện thoại: 0225.3846314

 Fax: 0225.3640091

 Email: sotp@haiphong.gov.vn